![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/34/IJN_Oi_in_1923_at_Kure.jpg/640px-IJN_Oi_in_1923_at_Kure.jpg&w=640&q=50)
Ōi (tàu tuần dương Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ōi (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Kuma của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt theo con sông Ōi tại tỉnh Shizuoka của Nhật Bản.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
![]() Tàu tuần dương hạng nhẹ Ōi vào năm 1923 tại cảng Kure, Hiroshima | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt tên theo | sông Ōi, tỉnh Shizuoka |
Đặt hàng | 1917 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng đóng tàu Kawasaki Heavy Industries tại Kobe |
Đặt lườn | 24 tháng 11 năm 1919 |
Hạ thủy | 15 tháng 7 năm 1920 |
Hoạt động | 10 tháng 10 năm 1921[1] |
Xóa đăng bạ | 10 tháng 9 năm 1944 |
Số phận | Bị đánh chìm ngày 19 tháng 7 năm 1944 bởi tàu ngầm Flasher 1.050 km phía Nam Hồng Kông ở tọa độ 13°12′B 114°52′Đ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Kuma |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 14,2 m (46 ft 7 in) |
Mớn nước | 4,8 m (15 ft 9 in) tiêu chuẩn |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 66,7 km/h (36 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn | 450 |
Vũ khí | |
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 1 × thủy phi cơ Kawanishi E7K1 "Alf" |
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng |
Đóng