Đội tuyển bóng đá quốc gia Tunisia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Tunisia (tiếng Ả Rập: منتخب تونس لكرة القدم; tiếng Pháp: Équipe de Tunisie de football) là đội tuyển cấp quốc gia của Tunisia do bên Liên đoàn bóng đá Tunisia quản lý.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | Les Aigles de Carthage (Đại bàng Carthage) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Tunisia | ||
Liên đoàn châu lục | CAF (châu Phi) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Mondher Kebaier | ||
Đội trưởng | Wahbi Khazri | ||
Thi đấu nhiều nhất | Sadok Sassi (116) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Issam Jemâa (36) | ||
Sân nhà | Sân vận động Olympic Hammadi Agrebi | ||
Mã FIFA | TUN | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 41 (ngày 4 tháng 4 năm 2024)[1] | ||
Cao nhất | 14 (4.2018) | ||
Thấp nhất | 65 (7.2010) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 37 13 (30 tháng 11 năm 2022)[2] | ||
Cao nhất | 24 (6.1978) | ||
Thấp nhất | 103 (7.1988) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Tunisia 1–2 Algérie (Tunisia; 25 tháng 6 năm 1957) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Tunisia 7–0 Togo (Tunis, Tunisia; 7 tháng 1 năm 2000) Tunisia 7–0 Malawi (Tunis, Tunisia; 26 tháng 3 năm 2005) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Hungary 10–1 Tunisia (Hungary; 24 tháng 7 năm 1960) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1978) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 1 | ||
Cúp bóng đá châu Phi | |||
Sồ lần tham dự | 21 (Lần đầu vào năm 1962) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2004) | ||
Cúp Liên đoàn các châu lục | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2005) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2005) | ||
Đóng
Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là chức vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2004 và tấm huy chương bạc của đại hội Thể thao toàn Phi 1991. Đội đã từng 6 tham dự giải vô địch bóng đá thế giới là vào các năm 1978, 1998, 2002, 2006, 2018 và 2022, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.