Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Thái Lan
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทยรุ่นอายุไม่เกิน 23 ปี, RTGS: futbon thim chat thai run ayu mai koen yi-sip-sam pi), là đội tuyển quốc gia dưới 23 tuổi đại diện cho Thái Lan tại Thế vận hội, Đại hội Thể thao châu Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á, Cúp bóng đá U-23 châu Á và các giải đấu bóng đá U-23 quốc tế khác. Đội tuyển được quản lý bởi hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT).
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | ช้างศึก (Voi chiến) | |||
---|---|---|---|---|
Hiệp hội | FAT | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | |||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | |||
Huấn luyện viên trưởng | Issara Sritaro | |||
Đội trưởng | Airfan Doloh | |||
Mã FIFA | THA | |||
| ||||
Trận thắng đậm nhất | ||||
Thái Lan 9–0 Malaysia (Băng Cốc, Thái Lan; Tháng 11 năm 1998 (1998-11)) Thái Lan 9–0 Đông Timor (Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 8 tháng 11 năm 2009 (2009-11-08)) | ||||
Trận thua đậm nhất | ||||
Thái Lan 0–4 Nhật Bản (Băng Cốc, Thái Lan; 13 tháng 11 năm 1999 (1999-11-13)) Thái Lan 0–4 Việt Nam (Hà Nội, Việt Nam; 27 tháng 3 năm 2019 (2019-03-27)) | ||||
Đại hội Thể thao châu Á | ||||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 2002) | |||
Kết quả tốt nhất | Hạng 4 (2002, 2014) | |||
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | ||||
Sồ lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 2001) | |||
Kết quả tốt nhất | Huy chương vàng (7 lần) | |||
Cúp bóng đá U-23 châu Á | ||||
Sồ lần tham dự | 5 (Lần đầu vào năm 2016) | |||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2020) | |||
Đóng
Đội đã 7 lần giành huy chương vàng tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á, là đội tuyển thành công nhất trong khu vực ASEAN. Tại cấp độ châu Á, U-23 Thái Lan từng 2 lần vào bán kết Asiad vào các năm 2002 và 2014.