Đệ Nhị Đại Hàn Dân Quốc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đệ nhị Đại Hàn Dân quốc là chính phủ của Hàn Quốc từ tháng 4 năm 1960 đến tháng 5 năm 1961.
Đại Hàn Dân quốc
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1960–1961 | |||||||||
Hàn Quốc biểu thị bằng màu xanh đậm | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Thủ đô | Seoul | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Hàn | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Cộng hòa đại nghị | ||||||||
Tổng thống | |||||||||
• 1960–1961 | Yun Posun | ||||||||
Thủ tướng | |||||||||
• 1960 | Heo Jeong | ||||||||
• 1960–1961 | Chang Myon | ||||||||
Lập pháp | Quốc hội Hàn Quốc | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Thành lập | 19 tháng 4 năm 1960 | ||||||||
16 tháng 5 năm 1961 | |||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Hwan (1953–1962) | ||||||||
Mã ISO 3166 | KR | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Hàn Quốc |
Đệ nhị cộng hòa được thành lập trong cuộc biểu tình rầm rộ của Cách mạng Tháng Tư chống lại Tổng thống Syngman Rhee, kế vị Đệ nhất Cộng hòa và thành lập một chính phủ nghị viện dưới thời Tổng thống Yun Posun và Thủ tướng Chang Myon. Đệ nhị cộng hòa chấm dứt các biện pháp đàn áp của Rhee nhưng không giải quyết được các vấn đề chính trị và kinh tế dẫn đến sự bất ổn. Đệ nhị cộng hòa đã bị lật đổ trong cuộc đảo chính ngày 16 tháng 5 sau mười một tháng, và được thay thế bởi một chính phủ quân sự thuộc Hội đồng Tối cao Tái thiết Quốc gia do Chủ tịch Park Chung-hee lãnh đạo.
Đệ nhị cộng hòa tồn tại trong thời gian ngắn là chính phủ duy nhất thuộc hệ thống nghị viện trong lịch sử Hàn Quốc.