Đại Cồ Việt
Quốc hiệu Việt Nam sử dụng bởi nhà Đinh, Tiền Lê và đầu nhà Lý, kinh đô tại Hoa Lư / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đại Cồ Việt (chữ Hán: 大瞿越[1], 968 – 1054) là quốc hiệu của Việt Nam dưới thời bảy vị vua trị vì thuộc ba triều đại: nhà Đinh, nhà Tiền Lê và đầu thời nhà Lý với kinh đô ban đầu đặt tại Hoa Lư và từ tháng 7 âm lịch năm 1010 đặt tại Thăng Long.
Thêm thông tin Tên gọi Việt Nam, Bản mẫu chính Sinh vật định danh ...
Tên gọi Việt Nam | ![]() | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Đóng
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/41/Phahehoalu.jpg/640px-Phahehoalu.jpg)
Nhà nước Đại Cồ Việt tồn tại 86 năm kể từ khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất vùng châu thổ phía Bắc, lên ngôi hoàng đế năm 968 cho đến tháng 10 âm lịch năm 1054 đời vua Lý Thánh Tông, khi ông đổi quốc hiệu thành Đại Việt. Thời kỳ Đại Cồ Việt đánh dấu lần đầu tiên sau thời kỳ Bắc thuộc, người Việt có được một quốc gia độc lập, một nhà nước phong kiến tập quyền riêng và quân đội riêng.[2]