Đau thắt ngực
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đau thắt ngực là một triệu chứng hay bệnh với biểu hiện là cảm giác đau ở giữa ngực thường là do tắc ngẽn lưu thông mạch máu gây thiếu máu cục bộ ở cơ tim hoặc do sự co thắt của động mạch vành.[1] Trong khi cơn đau thắt ngực có thể xuất phát từ thiếu máu, loạn nhịp tim và suy tim, nguyên nhân chính của nó là bệnh động mạch vành, xơ vữa động mạch, ảnh hưởng đến các động mạch nuôi dưỡng tim.Thuật ngữ này xuất phát từ tiếng Latin angere("bóp nghẹt") và pectus("ngực"), và do đó có thể được dịch là "một cảm giác bóp nghẹt trong lồng ngực".
Đau thắt ngực (angina pectoris) | |
---|---|
Sơ đồ cho thấy đau trong bệnh động mạch vành, thường đau ở giữa ngực. Đau cũng có thể lan lên cổ, hàm, vai, lưng, cánh tay. | |
Chuyên khoa | Cardiology |
ICD-10 | I20 |
ICD-9-CM | 413 |
DiseasesDB | 8695 |
MedlinePlus | 000198 000201 |
eMedicine | med/133 |
MeSH | D000787 |
Có một mối quan hệ lỏng lẻo giữa mức độ nghiêm trọng của cơn đau và mức độ thiếu oxy ở cơ tim (ví dụ, có thể có cơn đau nghiêm trọng với ít hoặc không có nguy cơ nhồi máu cơ tim và nhồi máu cơ tim có thể xảy ra mà không đau.Trong một số trường hợp, đau thắt ngực có thể khá nặng, trong những năm đầu thế kỷ 20 này đã được biết đến là một tín hiệu của sắp chết.[2] Tuy nhiên, với phương pháp điều trị y tế hiện tại, triển vọng đã được cải thiện đáng kể. Những người có độ tuổi trung bình 62, những người có độ nghiêm trọng của đau thắt ngực II, III và I có tỷ lệ tử vong 5 năm khoảng 8%.[3]