Ursula K. Le Guin
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ursula Kroeber Le Guin (US: /ˈɜːrsələ
Ursula K. Le Guin | |
---|---|
![]() Le Guin vào năm 1995 | |
Sinh | Ursula Kroeber 21 tháng 10, 1929 Berkeley, California, Hoa Kỳ |
Mất | 22 tháng 1, 2018 tuổi) Portland, Oregon, Hoa Kỳ | (88
Nghề nghiệp | Author |
Giáo dục |
|
Giai đoạn sáng tác | k. 1959–2018 |
Thể loại |
|
Tác phẩm nổi bật |
|
Phối ngẫu | Charles Le Guin (cưới 1953) |
Con cái | 3 |
Người thân | Karl Kroeber (anh trai) |
Website | |
www |
Le Guin sinh ra ở Berkeley, California, với mẹ là tác giả Theodora Kroeber và cha là nhân học giả Alfred Louis Kroeber. Bà nhận bằng thạc sĩ về tiếng Pháp, nhưng không hoàn tất bằng tiến sĩ sau khi cưới chồng là nhà sử học Charles Le Guin vào năm 1953. Bà bắt đầu viết toàn thời gian vào cuối những năm 1950s và đạt được thành công lớn với A Wizard of Earthsea (1968) và The Left Hand of Darkness (1969), tác phẩm được cho là kiệt tác bởi Harold Bloom[2]. Cho những bộ sau này, Le Guin là người phụ nữ đầu tiên thắng giải Hugo và Nebula dành cho tiểu thuyết hay nhất. Bà viết thêm vài cuốn về Earthsea và vũ trụ Hainish; một bộ sách về quốc gia giả tưởng Orsinia, một số truyện cho trẻ em, và nhiều bản dân tộc ký.
Nhân văn học, Đạo giáo, chủ nghĩa nữ quyền, và các bài viết của Carl Jung có ảnh hưởng lớn đến tác phẩm của Le Guin. Nhiều câu chuyện của bà có nhân vật chính là nhà nhân chủng học hoặc nhà quan sát văn hóa, và quan niệm về cân bằng của Đạo giáo đã được phát hiện trong một số bài viết. Le Guin thường phá vỡ nguyên tắc của khoa học giả tưởng, như việc bao gồm nhân vật chính da màu trong Earthsea, và sử dụng phong cách viết và cấu trúc truyện khác thường trong tác phẩm thử nghiệm Always Coming Home (1985). Các chủ đề xã hội và chính trị, bao gồm chủng tộc, giới tính, tình dục và tuổi mới lớn, là những điểm nổi bật trong bài viết của Le Guin. Bà đã khám phá các cấu trúc chính trị thay thế trong nhiều câu chuyện, chẳng hạn như trong truyện ngắn triết học "The Ones Who Walk Away from Omelas" (1973) và tiểu thuyết không tưởng theo chủ nghĩa vô chính phủ The Dispossessed (1974).
Bài viết của Le Guin có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực tiểu thuyết suy đoán, và là chủ đề thu hút sự chú ý của giới phê bình. Bà đã nhận được nhiều giải thưởng, bao gồm tám giải Hugo, sáu giải Nebula và hai mươi hai giải Locus, và vào năm 2003, bà trở thành người phụ nữ thứ hai được vinh danh là Bậc Thầy của Các Nhà Văn Khoa Học Viễn Tưởng và Giả Tưởng của Mỹ. Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã vinh danh bà là Huyền thoại sống vào năm 2000, và vào năm 2014, bà đã giành được Huy chương của Tổ chức Sách Quốc gia vì Đóng góp Xuất sắc cho Văn học Hoa Kỳ. Le Guin đã ảnh hưởng đến nhiều tác giả khác, bao gồm nhà văn đoạt giải Booker Salman Rushdie, David Mitchell, Neil Gaiman và Iain Banks. Sau khi bà qua đời vào năm 2018, nhà phê bình John Clute đã viết rằng Le Guin đã "chủ trì khoa học viễn tưởng Mỹ trong gần nửa thế kỷ", trong khi tác giả Michael Chabon gọi bà là "nhà văn Mỹ vĩ đại nhất trong thế hệ của bà".[3][4]
Cuộc đời
Thời thơ ấu và học vấn
Hôn nhân và qua đời
Quan điểm
Tác phẩm
Serie Hải Địa
Serie Hainish Cycle
- Rocannon's World (1966)
- Planet of Exile (1966)
- City of Illusions (1967)
- The Left Hand of Darkness (1969)
- The Word for World Is Forest (1972), truyện vừa
- The Dispossessed (1974)
- Four Ways to Forgiveness (1995), tập 4 truyện
- The Telling (2000)
- The Birthday of the World: and Other Stories (2002), tập 10 truyện
- The Hainish Novels & Stories (2017)
Serie Catwings
Serie Annals of the Western Shore
Tiểu thuyết
Tuyển tập tiểu luận
- From Elfland to Poughkeepsie (1973)
- The Language of the Night (1979)
- Dancing at the Edge of the World (1989)
- Way of the Water's Going (1989)
- Steering the Craft: Exercises and Discussions on Story Writing for the Lone Navigator or the Mutinous Crew (1998)
- The Wave in the Mind (2004)
- Cheek by Jowl (2009)
- Steering the Craft: A 21st-Century Guide to Sailing the Sea of Story (2015)
- Words Are My Matter: Writings About Life and Books, 2000–2016 (2016)
- No Time to Spare: Thinking About What Matters (2017)
- Dreams Must Explain Themselves and Other Essays 1972–2004 (2018)
Tuyển tập truyện
- The Wind's Twelve Quarters (1975), 18 truyện
- Dreams Must Explain Themselves (1975)
- Orsinian Tales (1976), 11 truyện
- The Compass Rose (1982), 21 truyện
- Buffalo Gals, and Other Animal Presences (1987)
- Searoad (1991)
- A Fisherman of the Inland Sea (1994), 8 truyện
- Unlocking the Air and Other Stories (1996), 18 truyện
- Changing Planes (2002), 16 truyện
- The Wild Girls (2011)
- The Unreal and the Real: The Selected Stories of Ursula Le Guin (2012)
Tuyển tập thơ
- Wild Angels (1975)
- Hard Words and Other Poems (1981)
- Wild Oats and Fireweed: New Poems (1988)
- Going out with Peacocks and Other Poems (1994)
- The Twins, The Dream: Two Voices (1997)
- Sixty Odd (1999)
- Incredible Good Fortune (2006)
- Four Different Poems (2007)
- Out Here: Poems and Images from Steens Mountain Country (2010)
- Finding My Elegy: New and Selected Poems (2012)
- Late in the Day: Poems 2010–2014 (2015)
Sách thiếu nhi
Kịch bản
- King Dog: A Screenplay (1985)
Văn phong và ảnh hưởng
Chủ đề
Giới tính và tính dục
Sự phát triển đạo đức
Hệ thống chính trị
Đánh giá và di sản
Sự đánh giá
Giải thưởng và sự công nhận
Di sản
Các tác phẩm chuyển thể
Xem thêm
Chú thích
Tham khảo
Đọc thêm
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.