From Wikipedia, the free encyclopedia
Ulvophyceae là một loại tảo lục, phân biệt chủ yếu dựa trên hình thái siêu cấu trúc, vòng đời và dữ liệu phát sinh loài phân tử.[5]Rau diếp biển, Ulva thuộc về lớp này. Các loài khác bao gồm Caulerpa, Codium, Acetabularia, Cladophora, Trentepohlia và Monostroma.[6][7]
Ulvophyceae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Giới (regnum) | Viridiplantae |
Ngành (divisio) | Chlorophyta |
Lớp (class) | Ulvophyceae Stewart & Mattox, 1978[2][3] |
Orders[4] | |
|
Nguồn gốc và sự đa dạng hoá của Ulvophyceae sớm có thể đã xảy ra trong đại Neoproterozoic.[8][9][9]
Giả thuyết hiện tại về mối quan hệ giữa các nhánh chính của Ulvophyceae được thể hiện dưới đây.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.