From Wikipedia, the free encyclopedia
Trung Nạp ngôn (中納言 Chūnagon), là một chức quan trong hệ thống Thái chính quan tồn tại từ đầu thời phong kiến cho tới năm 1868. Trung Nạp ngôn là chức vụ nằm giữa Đại Nạp ngôn và Thiếu Nạp ngôn xét về mặt chức vụ và quyền hạn.[1] Thông thường, cơ hội phát sinh cho một người nắm tạm thời chức Trung Nạp ngôn, tức Quyền Trung Nạp ngôn (権中納言 gon-chūnagon).[2]
Phong kiến Nhật Bản |
Chính trị và chính phủ |
Daijō-kan
Tám Bộ
Thời kỳ Minh Trị,1868–1912
1868–1871
1875–1881 1885–1889
Thời kỳ Bình Thành, 1989–2019 Thời kỳ Lệnh Hòa, 2019- |
Chức vụ Trung Nạp ngôn cùng với cơ cấu Thái chính quan được thiết lập vào năm 702 theo Thái Bảo Luật lệnh. Theo thời gian, số người nắm giữ chức Trung Nạp ngôn thay đổi, từ ba người năm 705 đến bốn người năm 756, tám người năm 1015 và sau cùng là mười người.[1]
Phẩm vị của Trung nạp ngôn là Tòng tam vị, tương đương Trung tướng; nếu xuất thân từ gia tộc lớn có thể cao hơn.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.