Tony Parker

From Wikipedia, the free encyclopedia

Tony Parker

William Anthony "Tony" Parker, Jr. (sinh ngày 17 tháng 5 năm 1982) là một cựu vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp người Pháp và là chủ sở hữu phần lớn của đội bóng ASVEL Basket thi đấu ở giải LNB Pro A.

Thông tin Nhanh ASVEL Basket, Vị trí ...
Tony Parker
Thumb
Parker trong màu áo San Antonio Spurs năm 2010
ASVEL Basket
Vị tríChủ sở hữu
Giải đấuLNB Pro A
EuroLeague
Thông tin cá nhân
Sinh17 tháng 5, 1982 (42 tuổi)
Bruges, Bỉ
Quốc tịchPháp
Thống kê chiều cao6 ft 2 in (188 cm)
Thống kê cân nặng185 lb (84 kg)
Thông tin sự nghiệp
NBA Draft2001 / Vòng: 1 / Chọn: thứ 28
Được lựa chọn bởi San Antonio Spurs
Sự nghiệp thi đấu1999–2019
Vị tríHậu vệ dẫn bóng
Số9
Quá trình thi đấu
1999–2001Paris Basket Racing
20012018San Antonio Spurs
2011ASVEL Lyon-Villeurbanne
2018-2019Charlotte Hornets
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
  • NBA champion (2003, 2005, 2007, 2014)
  • NBA Finals MVP (2007)
  • NBA All-Star (2006, 2007, 2009, 20122014)
  • All-NBA Second Team (20122014)
  • All-NBA Third Team (2009)
  • NBA All-Rookie First Team (2002)
  • No. 9 retired by San Antonio Spurs
  • FIBA EuroBasket MVP (2013)
  • FIBA EuroBasket Top Scorer (2011, 2013)
  • FIBA Europe Player of the Year (2013, 2014)
  • Euroscar Award (2007, 2013)
  • L'Équipe Champion of Champions (2003, 2013)
  • LNB All-Star (2001)
  • LNB Pro A Most Improved Player (2001)
  • Pro A Best Young Player (2001)

Là chủ tịch của ASVEL:

  • LNB Pro A champion (2016, 2019, 2021, 2022)
  • French Cup winner (2019, 2021)
  • French Super Cup winner (2016)
Thống kê sự nghiệp LNB Pro A
EuroLeague
Points19,473 (15.5 ppg)
Rebounds3,396 (2.7 rpg)
Assists7,036 (5.6 apg)
Số liệu tại Basketball-Reference.com
Danh hiệu
Bóng rổ nam
Đại diện cho  Pháp
EuroBasket
2013 Slovenia
2011 Lithuania
2005 Serbia
2015 France
FIBA Europe U18 Championship
2000 Croatia U-18 Team
Đóng

Là con trai của một vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp, Parker chơi hai năm cho đội Paris Basket Racing trong Giải Bóng rổ Pháp trước khi bước vào NBA năm 2001. Anh được chọn bởi San Antonio Spurs ở lượt thứ 28 trong kỳ NBA draft năm 2001. Anh chơi ở vị trí hậu vệ dẫn bóng và nhanh chóng trở thành người có tầm quan trọng của đội bóng, giúp Spurs giành được 4 chức vô địch NBA trong các năm 2003, 2005, 20072014. Với chiều cao và tốc độ của mình, Parker có hiệu suất ghi điểm tuyệt vời, Parker được tham gia trận đấu Các ngôi sao NBA, Đội hình tiêu biểu NBA và một đội All-NBA thứ ba. Năm 2007, anh giành Giải thưởng Bill Russell NBA. Anh cũng đã chơi cho ASVEL Basket ở Pháp khi giải NBA 2011 không hoạt động, và kết thúc sự nghiệp thi đấu của mình sau một mùa giải với Charlotte Hornets. Anh đã nghỉ hưu với tư cách là cầu thủ ghi điểm nhiều thứ chín và người chuyền bóng nhiều thứ năm trong lịch sử NBA playoffs (vòng đấu loại trực tiếp của NBA).

Parker giúp đôi tuyển bóng rổ Pháp giành Giải vô địch Bóng rổ châu Âu 2013 sau khi Pháp giành chiến thắng trước Litva (80-66)[1] trong trận chung kết. Anh cũng là vận động viên chơi ở vị trí bảo vệ rổ ghi bàn hàng đầu tại giải đấu với trung bình 19 điểm mỗi trận.[2]

Parker cũng là một nghệ sĩ âm nhạc với album âm nhạc TP (album Tony Parker) riêng của mình. Anh đã kết hôn với nữ diễn viên Eva Longoria vào ngày 7 tháng 7 năm 2007.[3] Tháng 11 năm 2010, sau quãng thời gian chung sống, họ đã li dị.

Cuộc đời

Sự nghiệp

San Antonio Spurs

ASVEL Villeurbanne

Sự nghiệp thi đấu quốc tế

Giải thưởng

Tham khảo

Liên kết ngoài

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.