Remove ads
công ty phân phối phim tại Nhật Bản From Wikipedia, the free encyclopedia
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Toho (東宝株式会社 (Đông Bảo Chu thức hội xã) Tōhō Kabushiki-gaisha , TYO: 9602 /JASDAQ: 9602) là Công ty phân phối phim và sản xuất sân khấu Nhật Bản. Trung tâm của nó nằm ở Yūrakuchō, Chiyoda, Tokyo, và một trong những công ty chủ chốt của Hankyu Hanshin Toho Group. Bên ngoài Nhật Bản, nó còn được biết nhiều nhất như là nhà sản xuất và nhà phát hành của nhiều phim kaiju và tokusatsu, xuất bản phim truyền hình về Siêu anh hùng tokusatsu Chouseishin, những bộ phim của Kurosawa Akira, và những phim anime của Studio Ghibli. Những đạo diễn nổi tiếng khác bao gồm Ozu Yasujirō, Mizoguchi Kenji, Kobayashi Masaki và Naruse Mikio cũng đều làm đạo diễn phim cho Toho. Nó nổi tiếng khắp thế giới khi tạo ra Godzilla, chủ đề trong 29 phim. Godzilla, Mothra, King Ghidorah, Mechagodzilla, và Rodan được đánh giá như là "Siêu năm" (Big Five) của Toho thậm chí cả số lần xuất hiện của những con quái vật trong tất cả ba giai đoạn xuất bản, cũng như lợi nhuận. Toho cũng bao gồm vô số lần sản xuất tiêu đề anime. Nó được chia thành Toho Pictures Incorporated, Toho International Company Limited, Toho E. B. Company Limited, Toho Music Corporation & Toho Costume Company Limited. Công ty này cổ phần lớn nhất (7.96%) của Fuji Media Holdings Inc..
Tên bản ngữ | 東宝株式会社 |
---|---|
Loại hình | đại chúng |
Mã niêm yết | TYO: 9602 JASDAQ: 9602 |
Ngành nghề | Điện ảnh, sân khấu, truyền hình |
Thành lập | Tokyo, Nhật Bản (12/08/1932 | )
Người sáng lập | Kobayashi Ichizō |
Trụ sở chính | Yūrakuchō, Chiyoda, Tokyo, Nhật Bản |
Thành viên chủ chốt | Ueno Yuichi (Chủ tịch) |
Website | www.tohoeiga.jp |
Toho được thành lập ở đường sắt Hankyu bởi Kobayashi Ichizo vào năm 1932 với tên gọi là Công ty Sân khấu kịch Tokyo-Takarazuka (東京宝塚劇場株式会社 Tōkyō Takarazuka Gekijō Kabushiki-kaisha). Nó quản lý nhiều kabuki ở Tokyo và hầu như nhiều thể loại khác, Tokyo Takarazuka Theater và Imperial Garden Theater ở Tokyo; Toho và Shochiku đứng ở vị trí độc tôn các rạp ở Tokyo trong nhiều năm.
Sau nhiều phim xuất sang Hoa Kỳ thành công trong thập niên 1950 thông qua Henry G. Saperstein, Toho đã mở rạp La Brea ở Los Angeles để giới thiệu những bộ phim của họ mà không cần bán cho nhà phân phối ở đó. Nó cũng được biết như là rạp Toho từ sau thập niên 1960 cho đến thập niên 1970.[1] Toho cũng có một rạp ở San Francisco và mở một rạp ở New York vào năm 1963.[2]
Công ty Shintoho tồn tại mãi đến 1964 với tên là Toho Mới (Shin-Toho) vì tách ra khỏi công ty ban đầu. Công ty này cũng đã tiến hành sản xuất phim gồm Kế hoạch đơn giản của Sam Raimi.
Năm | Tựa đề |
---|---|
1990 | Devil Hunter Yohko |
1991 | Only Yesterday |
Zeiram | |
Godzilla vs. King Ghidorah | |
1992 | Godzilla vs. Mothra |
Porco Rosso | |
1993 | Godzilla vs. Mechagodzilla II |
1994 | Godzilla vs. SpaceGodzilla |
1995 | Gamera: Guardian of the Universe |
Godzilla vs. Destoroyah | |
Gakkō no Kaidan | |
1996 | Gakkō no Kaidan 2 |
Gamera 2: Attack of Legion | |
New Kimagure Orange Road: And Then, The Beginning of That Summer | |
Rebirth of Mothra | |
1997 | Gakkō no Kaidan 3 |
Thám tử lừng danh Conan: Quả bom chọc trời | |
Princess Mononoke | |
Rebirth of Mothra II | |
1998 | Rebirth of Mothra III |
Thám tử lừng danh Conan: Mục tiêu thứ 14 | |
Godzilla | |
Ring | |
Pokémon The First Movie | |
1999 | Thám tử lừng danh Conan: Ảo thuật gia cuối cùng của thế kỷ |
Gakkō no Kaidan 4 | |
Gamera 3: The Revenge of Iris | |
Godzilla 2000: Millennium | |
Pokémon The Movie 2000 |
Năm | Tựa đề |
---|---|
2000 | Thám tử lừng danh Conan: Thủ phạm trong đôi mắt |
Pokémon 3: The Movie | |
Godzilla vs. Megaguirus | |
2001 | Thám tử lừng danh Conan: Những giây cuối cùng tới thiên đường |
Metropolis | |
Merdeka 17805 | |
Kairo | |
Sen và Chihiro ở thế giới thần bí | |
Inuyasha | |
Pokémon 4Ever | |
Beyblade | |
Tottoko Hamtaro The Movie: Adventures in Ham-Ham Land | |
Godzilla, Mothra and King Ghidorah: Giant Monsters All-Out Attack | |
2002 | Thám tử lừng danh Conan: Bóng ma đường Baker |
Pokémon Heroes | |
Trotting Hamtaro The Movie: Ham Ham Hamuja! The Captive Princess | |
Godzilla Against Mechagodzilla | |
2003 | Thám tử lừng danh Conan: Mê cung trong thành phố cổ |
One Missed Call | |
Tottoko Hamtaro The Movie: Ham-Ham Grand Prix - Miracle in Aurora Valley - Ribbon-chan's Close Call! | |
Godzilla, Mothra, Mechagodzilla: Tokyo S.O.S | |
Pokémon: Jirachi Wishmaker | |
2004 | Thám tử lừng danh Conan: Nhà ảo thuật với đôi cánh bạc |
Lâu đài bay của pháp sư Howl | |
Naruto: Cuộc chiến ở Tuyết Quốc | |
Godzilla: Final Wars | |
Steamboy | |
Ghost in the Shell 2: Innocence | |
Tottoko Hamtaro Ham Ham Paradise! The Movie: Hamtaro and the Demon of the Mysterious Picture Book Tower | |
Pokémon: Destiny Deoxys | |
2005 | Lolerei |
Thám tử lừng danh Conan: Âm mưu trên biển | |
Always Sanchōme no Yūhi | |
Naruto: Huyền thoại đá Gelel | |
Densha Otoko | |
NANA | |
Arashi no Yoru ni | |
Pokémon: Lucario and the Mystery of Mew | |
2006 | Bleach: Memories of Nobody |
Dōbutsu no Mori | |
Thám tử lừng danh Conan: Lễ cầu hồn của thám tử | |
Nada Sousou | |
NANA2 | |
Thảm họa kinh hoàng | |
Pokémon Ranger and the Temple of the Sea | |
Rough | |
Touch | |
2007 | Always Zoku Sanchome no Yuhi |
Eiga De Tojo-Tamagotchi: Dokidoki! Uchuu no Maigotchi!? | |
Hero | |
Crows Zero | |
Thám tử lừng danh Conan: Kho báu dưới đáy đại dương | |
Pokémon: Cuộc đối đầu giữa Dialga, Palkia và Darkrai | |
2008 | Pokémon: Giratina và Shaymin, đóa hoa của bầu trời |
Hana Yori Dango Final | |
Ponyo | |
20th Century Boys | |
I Survived a Japanese Game Show | |
Mystery of the Third Planet | |
Thám tử lừng danh Conan: Tận cùng của sự sợ hãi | |
2009 | 20th Century Boys 2: The Last Hope và 20th Century Boys 3: Redemption |
Doraemon: Nobita và lịch sử khai phá vũ trụ | |
Crows Zero 2 | |
Thám tử lừng danh Conan: Truy lùng tổ chức Áo Đen | |
April Bride | |
Rookies | |
Gokusen: The Movie | |
Amalfi: Rewards of the Goddess | |
Pokémon: Arceus, chinh phục khoảng không thời gian | |
I Give My First Love to You | |
Shizumanu Taiyō | |
Professor Layton and the Eternal Diva |
Trong những năm và thập kỉ gần đây họ đã sản xuất những trò chơi điện tử. Một trong những công ty trò chơi điện tử đầu tiên của họ năm 1990 là NES với trò Circus Caper. Sau này, họ tiếp tục với hàng loạt trò chơi dựa trên Godzilla và năm 1992 trò chơi có tên gọi Serizawa Nobuo no Birdy Try. Nó được phát hành như là trò chơi Super Aleste. Họ thậm chí còn làm việc với Bandai trên Dr. Jekyll and Mr. Hyde, được phát hành ở Nhật Bản năm 1988 và ở Hoa Kỳ năm 1989.
Trụ sở chính của Toho Toho Hibiya Building (東宝日比谷ビル Tōhō Hibiya Biru) ở Yūrakuchō, Chiyoda, Tokyo. Công ty này đã dời trụ sở chính tại đây hiện nay vào tháng tư 2005.[3]
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.