người đứng đầu chính phủ của Cộng hoà Ireland From Wikipedia, the free encyclopedia
Thủ tướng Ireland (Taoiseach /ˈtiːʃəx/)[d] là người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Ireland.[a] Thủ tướng được tổng thống Ireland bổ nhiệm theo đề cử của Hạ viện Ireland và phải được quá nửa số hạ nghị sĩ tín nhiệm để giữ chức vụ.
Thủ tướng Ireland | |
---|---|
Taoiseach | |
| |
Kính ngữ | tiếng Ireland: A Thaoisigh |
Loại | Người đứng đầu chính phủ[a] |
Thành viên của |
|
Báo cáo tới | Quốc hội Cộng hòa Ireland |
Dinh thự | Không có[b] |
Trụ sở | Trụ sở Chính phủ, Đường Merrion, Dublin, Cộng hòa Ireland |
Đề cử bởi | Hạ viện Ireland |
Bổ nhiệm bởi | Tổng thống Ireland |
Nhiệm kỳ | Giữ chức vụ trong thời gian được Hạ viện Ireland tín nhiệm. Không có giới hạn nhiệm kỳ. |
Tiền thân | Chủ tịch Hội đồng Hành chính |
Thành lập | 29 tháng 12 năm 1937[c][1] |
Người đầu tiên giữ chức | Éamon de Valera[c] |
Cấp phó | Phó Thủ tướng Ireland |
Lương bổng | 243.895 euro mỗi năm (2024)[2] (bao gồm mức lương 113.679 euro với tư cách là hạ nghị sĩ)[2] |
Website | Phủ Thủ tướng Ireland |
Hiến pháp Ireland năm 1937 quy định tên gọi chức vụ người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Ireland là taoiseach, trong tiếng Ireland có nghĩa là "thủ lĩnh" hoặc "lãnh đạo".[a] Đây là tên gọi chính thức của thủ tướng Ireland trong tiếng Anh và tiếng Ireland và không được dùng cho thủ tướng của các nước khác, những thủ tướng khác được gọi bằng príomh-aire trong tiếng Ireland.[e]
Hiến pháp Ireland quy định thủ tướng được quá nửa số hạ nghị sĩ đề cử và được tổng thống chính thức bổ nhiệm.[4][5] Tổng thống không có quyền từ chối bổ nhiệm người được Hạ viện chỉ định nên có thể nói một cách không chính thức rằng thủ tướng được Hạ viện "bầu" ra.
Nếu thủ tướng mất tín nhiệm của Hạ viện thì thủ tướng phải từ chức hoặc đề nghị tổng thống giải tán Hạ viện và tổ chức cuộc bầu cử mới;[6] trong trường hợp tổng thống từ chối đề nghị của thủ tướng thì thủ tướng phải từ chức. Cho đến nay, chưa có tổng thống nào từ chối đề nghị giải tán Hạ viện của thủ tướng. Thủ tướng có thể bị Hạ viện bỏ phiếu bất tín nhiệm hoặc lấy phiếu tín nhiệm thất bại. Ngoài ra, Hạ viện có thể bác bỏ dự toán ngân sách nhà nước của chính phủ, luôn được coi là một vấn đề tín nhiệm.[f] Trong trường hợp thủ tướng từ chức thì thủ tướng tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi thủ tướng mới được bổ nhiệm.[8]
Thủ tướng đề cử các thành viên khác của Chính phủ để cho tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ý của Hạ viện và có quyền đề nghị tổng thống miễn nhiệm các bộ trưởng.[9] Thủ tướng có quyền bổ nhiệm 11 thượng nghị sĩ của Thượng viện Ireland.[10]
Phủ Thủ tướng giúp thủ tướng thực hiện nhiệm vụ. Thủ tướng được những quốc vụ khanh tại Phủ Thủ tướng hỗ trợ, một trong số quốc vụ khanh phụ trách kỷ luật đảng.
Từ năm 2013, mức lương hàng năm của thủ tướng là 185.350 euro.[11] Khi Enda Kenny nhậm chức thủ tướng, mức lương bị cắt giảm từ 214.187 euro xuống còn 200.000 euro, trước khi tiếp tục bị cắt giảm xuống còn 185.350 euro theo Thỏa thuận đường Haddington vào năm 2013.
Thủ tướng không có nơi ở chính thức. Năm 2008, có đồn đoán rằng Steward's Lodge tại nhà khách chính phủ Farmleigh giáp với Công viên Phoenix sẽ trở thành nơi ở chính thức của thủ tướng, nhưng chính phủ không có tuyên bố chính thức nào.[12] Ngôi nhà được nhà nước mua lại vào năm 1999 với giá 29,2 triệu euro như một phần của Farmleigh và được cải tạo với chi phí gần 600.000 euro vào năm 2005. Thủ tướng Brian Cowen thỉnh thoảng ở tại ngôi nhà,[13] và các thủ tướng Enda Kenny và Leo Varadkar trả 50 euro một đêm để dùng ngôi nhà nhằm tránh phải trả thuế lợi ích hiện vật nếu được nhà nước cho sử dụng miễn phí.[14]
Taoiseach và Tánaiste (phó thủ tướng) đều là từ tiếng Ireland có nguồn gốc cổ xưa. Từ Taoiseach được Hiến pháp Ireland quy định là "người đứng đầu chính phủ hoặc thủ tướng",[a] nhưng nghĩa đen của từ là 'thủ lĩnh' hoặc 'lãnh đạo'.[16] Éamon de Valera đề xuất Taoiseach làm tên gọi chức vụ người đứng đầu chính phủ vào năm 1937. Một số ý kiến cho rằng danh hiệu này giống như danh hiệu của những nhà độc tài phát xít đương thời, chẳng hạn như Führer (của Adolf Hitler), Duce (của Benito Mussolini) và Caudillo (của Francisco Franco).[17][18][19] Tánaiste có nghĩa đen là trữ quân trong hệ thống kế vị của người Gael.
Khi dự thảo Hiến pháp năm 1937 đang được tranh luận tại Quốc hội, Frank MacDermot, một chính trị gia đối lập, kiến nghị thay thế Taoiseach bằng Prime Minister trong bản tiếng Anh của Hiến pháp trong khi giữ nguyên Taoiseach trong bản tiếng Ireland. Ông lập luận rằng không có lý do gì để dùng Taoiseach trong tiếng Anh trong khi hầu hết người dân sẽ phát âm sai tên gọi và nhiều người ở Bắc Ireland sẽ cảm thấy phản cảm về từ Taoiseach.[20]
Chủ tịch Hội đồng Hành chính Éamon de Valera định nghĩa thuật ngữ Taoiseach là "thủ lĩnh" và không ủng hộ đề xuất sửa đổi vì cho rằng từ Taoiseach không cần phải thay đổi. Kiến nghị sửa đổi bị bác bỏ và Taoiseach trở thành tên gọi chức danh người đứng đầu chính phủ khi dự thảo hiến pháp được thông qua trong cuộc trưng cầu ý dân vào năm 1937.[21]
Chức vụ thủ tướng hiện đại được thiết lập theo Hiến pháp Ireland năm 1937 và là chức vụ có quyền lực nhất của Cộng hòa Ireland, thay thế chức vụ chủ tịch Hội đồng Hành chính Nhà nước Tự do Ireland.
Chức vụ thủ tướng và chủ tịch Hội đồng Hành chính khác nhau về một số phương diện. Theo Hiến pháp Nhà nước Tự do Ireland, chủ tịch Hội đồng Hành chính không nắm nhiều quyền lực và chủ yếu chỉ có nhiệm vụ chủ trì Hội đồng Hành chính. Ví dụ: chủ tịch Hội đồng Hành chính không được tự ý miễn nhiệm một bộ trưởng mà toàn bộ Hội đồng Hành chính phải bị giải tán và cải tổ hoàn toàn. Chủ tịch Hội đồng Hành chính cũng không có quyền tự đề nghị toàn quyền giải tán Quốc hội mà phải thông qua Hội đồng Hành chính.
Ngược lại, thủ tướng có nhiều quyền hạn hơn nhiều. Thủ tướng có quyền đề nghị tổng thống miễn nhiệm bộ trưởng và giải tán Quốc hội mà tổng thống gần như luôn phải chấp hành đề nghị của thủ tướng.[g] Theo Hiến pháp Ireland năm 1937, thủ tướng là người đứng đầu chính phủ de jure. Ở hầu hết các nền dân chủ đại nghị khác, nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu chính phủ trên danh nghĩa, nhưng ở Ireland, quyền hành pháp được trao cho Chính phủ mà thủ tướng là người đứng đầu.
Vì thủ tướng là người đứng đầu chính phủ và có quyền tùy ý miễn nhiệm bộ trưởng nên nhiều quyền hạn được hiến pháp hoặc pháp luật quy định là do chính phủ thực hiện theo đa số, trên thực tế là tùy ý thủ tướng. Chính phủ gần như luôn ủng hộ thủ tướng và trong nhiều trường hợp chỉ hợp thức hóa quyết định của thủ tướng. Tuy nhiên, quy định chính phủ làm việc theo chế độ tập thể về mặt pháp lý là một cơ chế kiểm soát quyền lực của thủ tướng.
Trước khi Hiến pháp Ireland năm 1937 được ban hành, chức vụ người đứng đầu chính phủ của Ireland là chủ tịch Hội đồng Hành chính. Có chủ tịch Hội đồng Hành chính: W. T. Cosgrave của Cumann na nGaedheal từ năm 1922 đến năm 1932, và Éamon de Valera của Fianna Fáil từ năm 1932 đến năm 1937. Theo quy ước, Cosgrave được coi là thủ tướng đầu tiên của Cộng hòa Ireland[22][23][24][25] nên Micheál Martin là thủ tướng thứ 15.
Chủ tịch Hội đồng Hành chính | ||||||||||
No. | Hình | Họ tên
(Năm sinh–Năm mất) Đơn vị bầu cử |
Nhiệm kỳ | Đảng | Thành phầnHội đồng Hành chính | Phó Chủ tịch | Khóa Hạ viện
(dân cử) | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | W. T. Cosgrave
(1880–1965) |
6 tháng 121922[h] | 9 tháng 31932 | Sinn Féin
(Pro-Treaty) |
1st | SF (PT) (chính phủ thiểu số) | Kevin O'Higgins | 3 (1922) | ||
Cumann na nGaedheal | 2nd | CnG (chính phủ thiểu số) | 4 (1923) | |||||||
3rd | Ernest Blythe | 5 (Jun.1927) | ||||||||
4th | 6 (Sep.1927) | |||||||||
5th | ||||||||||
2 | Éamon de Valera
(1882–1975) |
9 tháng 31932[i] | 29 tháng 121937 | Fianna Fáil | 6th | FF (chính phủ thiểu số) | Seán T. O'Kelly | 7 (1932) | ||
7th | 8 (1933) | |||||||||
8th | 9 (1937) | |||||||||
Thủ tướng | ||||||||||
No. | Hình | Họ tên
(Năm sinh–Năm mất) Đơn vị bầu cử |
Nhiệm kỳ | Đảng | Thành phầnChính phủ | Phó Thủ tướng | Khóa Hạ viện
(dân cử) | |||
(2) | Éamon de Valera
(1882–1975) |
29 tháng 121937 | 18 tháng 21948 | Fianna Fáil | 1st | FF (chính phủ thiểu số) | Seán T. O'Kelly | 9 ( ···· ) | ||
2nd | FF | 10 (1938) | ||||||||
3rd | FF (chính phủ thiểu số) | 11 (1943) | ||||||||
4th | FF | Seán Lemass | 12 (1944) | |||||||
3 | John A. Costello
(1891–1976) |
18 tháng 21948 | 13 tháng 61951 | Fine Gael | 5th | FG–Đảng Lao động–CnP–CnT–NL–Không đảng phái | William Norton | 13 (1948) | ||
(2) | Éamon de Valera
(1882–1975) |
13 tháng 61951 | 2 tháng 61954 | Fianna Fáil | 6th | FF (chính phủ thiểu số) | Seán Lemass | 14 (1951) | ||
(3) | John A. Costello
(1891–1976) |
2 tháng 61954 | 20 tháng 31957 | Fine Gael | 7th | FG–Đảng Lao động–CnT | William Norton | 15 (1954) | ||
(2) | Éamon de Valera
(1882–1975) |
20 tháng 31957 | 23 tháng 61959 | Fianna Fáil | 8th | FF | Seán Lemass | 16 (1957) | ||
4 | Seán Lemass
(1899–1971) |
23 tháng 61959 | 10 tháng 111966 | Fianna Fáil | 9th | FF | Seán MacEntee | |||
10th | FF (chính phủ thiểu số) | 17 (1961) | ||||||||
11th | FF | Frank Aiken | 18 (1965) | |||||||
5 | Jack Lynch
(1917–1999) |
10 tháng 111966 | 14 tháng 31973 | Fianna Fáil | 12th | FF | ||||
13th | FF | Erskine H. Childers | 19 (1969) | |||||||
6 | Liam Cosgrave
(1920–2017) |
14 tháng 31973 | 5 tháng 71977 | Fine Gael | 14th | FG–Đảng Lao động | Brendan Corish | 20 (1973) | ||
(5) | Jack Lynch
(1917–1999) |
5 tháng 71977 | 11 tháng 121979 | Fianna Fáil | 15th | FF | George Colley | 21 (1977) | ||
7 | Charles Haughey
(1925–2006) |
11 tháng 121979 | 30 tháng 61981 | Fianna Fáil | 16th | FF | ||||
8 | Garret FitzGerald
(1926–2011) |
30 tháng 61981 | 9 tháng 31982 | Fine Gael | 17th | FG–Đảng Lao động (chính phủ thiểu số) | Michael O'Leary | 22 (1981) | ||
(7) | Charles Haughey
(1925–2006) |
9 tháng 31982 | 14 tháng 121982 | Fianna Fáil | 18th | FF (chính phủ thiểu số) | Ray MacSharry | 23 (Feb.1982) | ||
(8) | Garret FitzGerald
(1926–2011) |
14 tháng 121982 | 10 tháng 31987 | Fine Gael | 19th | FG–Đảng Lao động FG (chính phủ thiểu số) from Jan 1987 |
Dick Spring | 24 (Nov.1982) | ||
Peter Barry | ||||||||||
(7) | Charles Haughey
(1925–2006) |
10 tháng 31987 | 11 tháng 21992 | Fianna Fáil | 20th | FF (chính phủ thiểu số) | Brian Lenihan | 25 (1987) | ||
21st | FF–PD | 26 (1989) | ||||||||
John Wilson | ||||||||||
9 | Albert Reynolds
(1932–2014) |
11 tháng 21992 | 15 tháng 121994 | Fianna Fáil | 22nd | FF–PD FF (chính phủ thiểu số) from Nov 1992 | ||||
23rd | FF–Đảng Lao động FF (chính phủ thiểu số) from Nov 1994 |
Dick Spring | 27 (1992) | |||||||
Bertie Ahern | ||||||||||
10 | John Bruton
(1947–2024) |
15 tháng 121994 | 26 tháng 61997 | Fine Gael | 24th | FG–Đảng Lao động–DL | Dick Spring | |||
11 | Bertie Ahern
(sinh năm 1951) |
26 tháng 61997 | 7 May2008 | Fianna Fáil | 25th | FF–PD (chính phủ thiểu số) | Mary Harney | 28 (1997) | ||
26th | FF–PD | 29 (2002) | ||||||||
Michael McDowell | ||||||||||
27th | FF–Đảng Xanh–PD | Brian Cowen | 30 (2007) | |||||||
12 | Brian Cowen
(sinh năm 1960) |
7 May2008 | 9 tháng 32011 | Fianna Fáil | 28th | FF–Đảng Xanh–PD FF–Đảng Xanh–Không đảng phái from Nov 2009 FF (chính phủ thiểu số) from Jan 2011 |
Mary Coughlan | |||
13 | Enda Kenny
(sinh năm 1951) |
9 tháng 32011 | 14 tháng 62017[26] | Fine Gael | 29th | FG–Đảng Lao động | Ind | Eamon Gilmore | 31 (2011) | |
Joan Burton | ||||||||||
30th | FG–Không đảng phái (chính phủ thiểu số) | Frances Fitzgerald | 32 (2016) | |||||||
14 | Leo Varadkar
(sinh năm 1979) |
14 tháng 62017[27] | 27 tháng 62020 | Fine Gael | 31st | FG–Không đảng phái (chính phủ thiểu số) | ||||
Simon Coveney | ||||||||||
15 | Micheál Martin
(sinh năm 1960) |
27 tháng 62020 | 17 tháng 122022 | Fianna Fáil | 32nd | FF–FG–Đảng Xanh | Leo Varadkar | 33 (2020) | ||
(14) | Leo Varadkar
(sinh năm 1979) |
17 tháng 122022 | 9 tháng 42024 | Fine Gael | 33rd | FG–FF–Đảng Xanh | Micheál Martin | |||
16 | Simon Harris
(sinh năm 1986) |
9 tháng 42024 | Fine Gael | 34th | FG–FF–Đảng Xanh |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.