From Wikipedia, the free encyclopedia
Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm quyền kiểm soát Trung và Thượng Ai Cập. Phần lớn các nhà Ai Cập học đều cho rằng, niên đại của ông bắt đầu từ khoảng năm 850 đến 825 TCN[3][4].
Takelot II | |
---|---|
Takelot II (trái) và thần Amun tại đền Karnak | |
Pharaon | |
Vương triều | k. 850 – 825 TCN (Vương triều thứ 23) |
Tiên vương | Harsiese A |
Kế vị | Pedubast I |
Hôn phối | Karomama II |
Con cái | Osorkon III xem văn bản |
Cha | Nimlot C |
Mẹ | Tentsepeh C |
Cả hai vị vua Takelot (I và II) đều sử dụng cùng một tên ngai: Hedjkheperre Setepenre. Tuy nhiên, chỉ có Takelot II là sử dụng tính ngữ Si-Ese (Con của Isis) trong tên gọi của mình[5].
Takelot II là con của Đại tư tế của Amun Nimlot C và là cháu nội của pharaon Osorkon II[6]. Ông được đồng nhất với tư tế Takelot F, người cũng được xem là con trai của Nimlot C[7]. Ông cũng đã có nhiều người con với các bà vợ:
Takelot II nắm quyền kiểm soát Trung và Thượng Ai Cập trong khoảng những năm cuối của Osorkon II và 2 thập kỷ đầu tiên của Shoshenq III (tức khoảng từ 850 đến 825 TCN). Vào năm thứ 11, một cuộc tranh giành quyền lực nổ ra bởi Pedubast I. Takelot đã phái con trai mình, Osorkon B (Osorkon III sau này) để dẹp loạn. Quân của Osorkon B giành chiến thắng, và Osorkon đã tự xưng là Đại linh mục mới của Thebes[11].
Tuy nhiên, chỉ bốn năm sau, Pedubast I đã tái xâm chiếm Thebes và giành thắng lợi. Điều này gây ra bất ổn trong thời gian dài ở Thượng Ai Cập bởi các cuộc đấu tranh giữa 2 phe của Takelot II / Osorkon B và Pedubast I / Shoshenq VI. Cuộc xung đột này kéo dài 27 năm và cuối cùng Osorkon B cũng đánh thắng kẻ thù của mình và lên ngôi vua[11].
Các năm từ 11 đến 24 của Takelot II được chứng thực qua những hoạt động của Osorkon dưới thời trị vì của cha mình[12]. Năm thứ 25 ngắn ngủi của Takelot II được chứng thực qua một tấm bia, mà theo đó, ông đã ban đất cho con gái mình, Karomama E[13]. Cuộn giấy cói Berlin 3048 được ghi bởi một tư tế tên Harsiese cũng có đề cập đến các năm thứ 13, 14, 16, 23 và thậm chí cả năm 26, mặc dù năm này có thể liên quan đến một pharaon khác[14]. Cho đến nay vẫn không tìm được mộ phần của Takelot II.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.