album phòng thu năm 2015 của Avicii From Wikipedia, the free encyclopedia
Stories là album phòng thu thứ hai của DJ người Thụy Điển Avicii, phát hành vào ngày 2 tháng 10 năm 2015, thông qua hãng thu âm PRMD và Island. Album được sản xuất bởi Avicii với sản xuất bổ sung được thực hiện bởi Salem Al Fakir, Alex Ebert, Carl Falk, Kristoffer Fogelmark, Martin Garrix, Dhani Lennevald, Ash Pournouri, Albin Nedler và Vincent Pontare trong một số các bài hát. Stories mang về các đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Có bốn đĩa đơn được phát hành từ album: "Waiting for Love", "Pure Grinding", "For a Better Day" và "Broken Arrows". Ngoài ra, hai đĩa đơn quảng bá khác cũng được phát hành: "Ten More Days" và "Gonna Love Ya". Tính đến tuần đầu tiên của tháng 11, Stories đã bán được một triệu bản trên toàn thế giới.[1] Ngoài ra, Stories là album được truyền dữ liệu nhiều thứ tư trong năm trên Spotify.[2]
Stories | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Avicii | ||||
Phát hành | 2 tháng 10 năm 2015 | |||
Thể loại | EDM, Folk | |||
Thời lượng | 54:33 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Avicii | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Stories | ||||
| ||||
Vào tháng 7 năm 2014, Avicii chia sẻ với Rolling Stone rằng anh đã làm việc trên 70 ca khúc cho album tiếp theo của mình và sẽ bao gồm sự hợp tác với Jon Bon Jovi, Billie Joe Armstrong, Chris Martin, Wyclef Jean, Serj Tankian và Matisyahu.[3] ngày 2 tháng 3 năm 2015, Avicii trình diễn trực tiếp tại Liên hoan âm nhạc Future của Úc. Nhiều bài hát bị rò rỉ trên internet từ chương trình UMF 2015 của Avicii, bao gồm "Waiting for Love", "For a Better Day", "City Lights" và "Sunset Jesus", bị rò rỉ dưới tên "Attack".[4] Một danh sách đầy đủ các bài hát có thể được tìm thấy trên trang SoundCloud của Avicii.[5]
Ngày 22 tháng 5 năm 2015, Avicii ra mắt đĩa đơn đầu tiên, "Waiting for Love". Bài hát được đồng sản xuất bởi DJ và nhà sản xuất Martin Garrix. Gần một tháng sau, Avicii thông báo thông qua Twitter rằng anh đã hoàn thành album sau hai năm làm việc.[6] Ngày 4 Tháng 8 năm 2015, Avicii công bố trên iHeartMedia Summit về đĩa đơn tiếp theo từ Stories là "For a Better Day", với ca sĩ Alex Ebert.[7] Ngày 28 tháng 8, anh phát hành hai đĩa đơn tiếp theo của mình, trong đó có "Pure Grinding".[8]
"Waiting for Love" có sự góp giọng của Simon Aldred từ Cherry Ghost. Avicii phát hành bài hát vào ngày 22 tháng 5 năm 2015. "For a Better Day" có sự góp giọng của Alex Ebert. Avicii phát hành bài hát vào ngày 28 tháng 8 năm 2015. "Pure Grinding" có sự góp giọng của Kristoffer Fogelmark và Earl St Clair. Avicii phát hành bài hát vào ngày 28 tháng 8 năm 2015. "Broken Arrows" có sự góp mặt của Zac Brown của Zac Brown Band, tuy không được ghi nhận. Avicii phát hành bài hát lần đầu vào ngày 29 tháng 9 năm 2015, ba ngày trước khi phát hành album dưới dạng đĩa đơn đặt hàng. Bài hát trở thành đĩa đơn chính thức trong tháng 10 năm 2015.
"Ten More Days" là một bài hát có sự góp giọng của Zak Abel. Avicii phát hành bài hát vào ngày 30 tháng 9 năm 2015, hai ngày trước ngày phát hành album dưới dạng đĩa đơn đặt hàng. "Gonna Love Ya" là một bài hát có sự góp giọng của Sandro Cavazza. Avicii phát hành bài hát vào ngày 01 tháng 10 năm 2015, một ngày trước khi phát hành album dưới dạng đĩa đơn đặt hàng.[13]
Stories — Phiên bản tiêu chuẩn[14][15] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Waiting for Love" |
|
| 3:50 |
2. | "Talk to Myself" |
|
| 3:55 |
3. | "Touch Me" |
| Tim Bergling | 3:06 |
4. | "Ten More Days" |
| Tim Bergling | 4:05 |
5. | "For a Better Day" |
|
| 3:26 |
6. | "Broken Arrows" |
|
| 3:52 |
7. | "True Believer" |
| Tim Bergling | 4:48 |
8. | "City Lights" |
|
| 6:28 |
9. | "Pure Grinding" |
|
| 2:51 |
10. | "Sunset Jesus" |
|
| 4:24 |
11. | "Can't Catch Me" |
| Tim Bergling | 3:59 |
12. | "Somewhere in Stockholm" |
| Tim Bergling | 3:22 |
13. | "Trouble" |
| Tim Bergling | 2:52 |
14. | "Gonna Love Ya" |
|
| 3:35 |
Tổng thời lượng: | 54:33 |
Stories – Phiên bản Anh[16] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "The Nights" |
|
| 2:56 |
Tổng thời lượng: | 57:29 |
Stories – Phiên bản Nhật Bản và Nga (bài hát bổ sung)[17] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "The Days" |
|
| 4:38 |
16. | "The Nights" |
|
| |
17. | "Waiting for Love (Sam Feldt Remix)" |
|
| 5:10 |
Tổng thời lượng: | 1:02:07 |
Bảng xếp hạng (2015) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Album Úc (ARIA)[18] | 10 |
Album Áo (Ö3 Austria)[19] | 6 |
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[20] | 7 |
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[21] | 14 |
Album Canada (Billboard)[22] | 3 |
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[23] | 25 |
Album Đan Mạch (Hitlisten)[24] | 9 |
Album Hà Lan (Album Top 100)[25] | 7 |
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[26] | 10 |
Album Pháp (SNEP)[27] | 19 |
Album Đức (Offizielle Top 100)[28] | 8 |
Album Hungaria (MAHASZ)[29] | 11 |
Album Ireland (IRMA)[30] | 11 |
Album Ý (FIMI)[31] | 14 |
Nhật Bản (Oricon)[32] | 9 |
Album New Zealand (RMNZ)[33] | 23 |
Album Na Uy (VG-lista)[34] | 1 |
Album Scotland (OCC)[35] | 3 |
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[36] | 1 |
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[37] | 3 |
Album Anh Quốc (OCC)[38] | 9 |
Hoa Kỳ Billboard 200[39] | 17 |
Hoa Kỳ Top Dance/Electronic Albums (Billboard)[40] | 1 |
Hoa Kỳ Digital Albums (Billboard)[41] | 8 |
Quốc gia |
Ngày | Định Dạng | Nhãn thu âm |
---|---|---|---|
Toàn cầu | 02 tháng 10 năm 2015 | CD | PRMD |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.