Simon Kjær

cầu thủ bóng đá người Đan Mạch From Wikipedia, the free encyclopedia

Simon Kjær

Simon Thorup Kjær (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1989) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đan Mạch từng thi đấu ở vị trí trung vệ.

Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Simon Kjær
Thumb
Kjær thi đấu trong màu áo Sevilla vào năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Simon Thorup Kjær[1]
Ngày sinh 26 tháng 3, 1989 (35 tuổi)
Nơi sinh Horsens, Đan Mạch
Chiều cao 1,9 m (6 ft 3 in)[2]
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1993–2001 Lund IF
2001–2007 Midtjylland
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2008 FC Midtjylland 19 (1)
2008–2010 Fiorentina 62 (7)
2010–2013 VfL Wolfsburg 57 (3)
2011–2012AS Roma (cho mượn) 22 (0)
2013–2015 Lille 66 (1)
2015–2017 Fenerbahçe 54 (3)
2017–2020 Sevilla 46 (2)
2019Atalanta (mượn) 5 (0)
2020Milan (mượn) 15 (0)
2020–2024 Milan 76 (0)
Tổng cộng 422 (14)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006 U18 Đan Mạch 1 (0)
2006–2008 U19 Đan Mạch 10 (1)
2008 U20 Đan Mạch 1 (0)
2008–2011 U21 Đan Mạch 2 (0)
2009–2024 Đan Mạch 132 (5)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
Đóng

Sự nghiệp

FC Midtjylland

Palermo

Trong tháng 7 năm 2008, Kjær gia nhập Palermo, một câu lạc bộ ở giải Serie A, nơi anh ra mắt vào ngày 26 tháng 10 năm 2008. Màn trình diễn của anh giành được lời khen ngợi dù thất bại 3–1 của Palermo. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Palermo khi xuất hiện ở trận thứ ba của anh vào ngày 2 tháng 11 trong chiến thắng 3–0 trước Chievo. màn trình diễn tuyệt vời của anh đảm bảo anh xứng đáng ở một đội bóng đá, khi anh chơi 27 trận và ghi được ba bàn thắng ở Serie A 2008–09. Danh tiếng của anh dần được biết đến nhiều khi anh thể hiện xứng đáng là một hậu vệ xuất sắc thế giới.

VfL Wolfsburg

Ngày 8 tháng 7, Câu lạc bộ Wolfsburg chiêu mộ anh với mức giá không được tiết lộ.

Roma

Ngày 30 tháng 8 năm 2011, Kjaer được Roma mượn và câu lạc bộ Wolfsburg cũng muốn anh trưởng thành hơn nữa.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 25 tháng 5 năm 2024[3][4]
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Mùa giải ...
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấuTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
FC Midtjylland 2007–08 Danish Superliga 19020210
Palermo 2008–09 Serie A 27300273
2009–10 35230382
Tổng cộng 62530655
Wolfsburg 2010–11 Bundesliga 32120341
2011–12 301040
2012–13 22230252
Tổng cộng 57360633
AS Roma (mượn) 2011–12 Serie A 22020240
Lille 2013–14 Ligue 1 35021371
2014–15 311219[b]1423
Tổng cộng 6614291794
Fenerbahçe 2015–16 Süper Lig 2826011[c]0452
2016–17 2715011[d]2433
Tổng cộng 553110222885
Sevilla 2017–18 La Liga 202106[e]1273
2018–19 260307[f]01[g]0370
Tổng cộng 4624013110643
Atalanta (mượn) 2019–20 Serie A 50001[e]060
Milan (mượn) 2019–20 15040190
Milan 2020–21 2801010[f]1391
2021–22 110003[e]0140
2022–23 170006[e]01[h]0240
2023–24 200104[i]0250
Tổng cộng 91060231101211
Tổng cộng sự nghiệp 422143926852053121
Đóng
  1. Bốn lầ ra sân tại UEFA Champions League, năm lần ra sân và một bàn thắng tại UEFA Europa League
  2. Hai lần ra sân tại UEFA Champions League, chín lần ra sân tại UEFA Europa League
  3. Hai lần ra sân tại UEFA Champions League, chín lần ra sân và hai bàn thắng tại UEFA Europa League
  4. Số lần ra sân tại UEFA Champions League
  5. Số lần ra sân tại UEFA Europa League
  6. Ra sân tại Supercopa de España
  7. Ra sân tại Supercoppa Italiana
  8. Một lần ra sân tại UEFA Champions League, ba lần ra sân tại UEFA Europa League

Bàn thắng quốc tế

Thêm thông tin #, Ngày ...
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.22 tháng 3 năm 2013Olomouc, Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc2–03–0Vòng loại World Cup 2014
2.14 tháng 11 năm 2014Belgrade, Serbia Serbia2–13–1Vòng loại Euro 2016
3.3 tháng 6 năm 2016Toyota, Nhật Bản Bosna và Hercegovina1–02–2 (3–4 p)Cúp Kirin 2016
4.8 tháng 9 năm 2021Copenhagen, Đan Mạch Israel2–05–0Vòng loại World Cup 2022
5.9 tháng 10 năm 2021Chișinău, Moldova Moldova2–04–0
Đóng

Danh hiệu

AC Milan

Cá nhân

  • Cầu thủ Đan Mạch xuất sắc U19: 2007
  • Cầu thủ Đan Mạch tài năng nhất: 2009

Đời tư

Trước đây Kjær từng có một mối tình với bạn gái lâu năm Camilla, tuy nhiên anh đã chia tay người tình 15 tuổi[5][6] và gặp được người vợ hiện tại là Elina Gollert tại một hộp đêm vào năm 2010.[7][8][9] 2 người đã sống chung và hiện có hai người con trai là Milas Kjær (2013) và Viggo Kjær (2015)[10][11][12] trước khi tiến tới hôn nhân bằng một lễ cưới mùa hè tại Ý vào năm 2017.[13][14] Được biết Elina Gollert sinh vào 25/09/1988 hơn Kjær 1 tuổi và là người Thụy Điển. Cô hiện là nội trợ và nhà thiết kế thời trang, mẫu ảnh có tiếng tham dự các tuần lễ thời trang như Copenhagen Fashion Week cùng Theresa Kofoed vợ của Jorgensen. Cô cũng được biết đến rộng rãi khi tham gia chương trình thực tế Kaerester med landsholdet (tạm dịch: Bạn gái với đội tuyển quốc gia) cùng Maria Duus (bạn đời của Yurary Polsen) và Theresa Kofoed (vợ của Nicolai Jorgensen).

Tham khảo

Liên kết ngoài

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.