Serie A 2009–10 (còn được gọi là Serie A TIM) là mùa giải Serie A thứ 78 kể từ khi giải đấu được thành lập. Giải có 3 đội được thăng hạng từ Serie B, thay thế cho 3 đội phải xuống hạng ở mùa giải 2008–09. Nike là nhà tài trợ cho trái bóng mới - the T90 Ascente - được sử dụng ở mùa giải này.[6]
Thông tin Nhanh Mùa giải, Vô địch ...
Đóng
Cuộc đua giành danh hiệu chỉ được định đoạt vào ngày cuối cùng của mùa giải với việc Inter Milan lên ngôi vô địch và đây cũng là danh hiệu thứ 5 liên tiếp của họ. Inter đồng thời cũng là đội bóng Ý đầu tiên giành được cú ăn 3 sau khi chiến thắng tại Coppa Italia và Champions League.[7]
Có tất cả 20 đội bóng tham dự mùa giải 2009–10:
Các câu lạc bộ Serie A 2009–10
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Thành phố ...
Đóng
Thêm thông tin Câu lạc bộ, HLV cũ ...
Đóng
- ^1 Davide Ballardini đã rút khỏi công việc huấn luyện vào ngày 5 tháng 6, ngay khi Walter Zenga được bổ nhiệm làm huấn luyên viên mới. Tiếp đó, ông đã kết thúc hợp đồng của mình bằng 1 thỏa thuận 2 bên vào ngày 13 tháng 6.[40]
- ^2 Gennaro Ruotolo ban đầu đã chấp nhận ở lại Livorno sau khi dẫn dắt đội bóng thăng hạng Serie A. Tuy vậy, vào ngày 9 tháng 7, bộ phận kỹ thuật của liên đoàn bóng đá Ý thông báo Ruotolo không thể làm huấn luyện viên tại Serie A do thiếu chứng chỉ để hành nghề. Sau vụ việc này, Vittorio Russo đã được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng, dẫu vậy trên thực tế Ruotolo vẫn đóng vai trò huấn luyện viên câu lạc bộ dù ông chỉ giữ chức vụ trợ lý huấn luyện viên cho Russo. Ông sau đó đã rời khỏi vị trí trợ lý huấn luyện viên vào ngày 20 tháng 9.[41]
- ^3 Huấn luyện viên đội Siena Primavera (đội U-19) - Marco Baroni đã được bổ nhiệm làm HLV đội 1 vào ngày 29 tháng 10, sau đó ông quay trở về công việc cũ vào ngày 23 tháng 11.[42]
- ^4 Gennaro Ruotolo đã được phép đảm nhận ghế huấn luyện viên mà không cần chứng chỉ hành nghề yêu cầu sau khi nhận được giấy phép miễn trừ tạm thời trong 60 ngày từ liên đoàn bóng đá Ý.[43]
- ^5 Huấn luyện viên đội trẻ Giorgio Melis được đảm nhận chức vụ huấn luyện viên tạm quyền mà không cần chứng chỉ hành nghề yêu cầu sau khi nhận được giấy phép miễn trừ tạm thời 60 ngày từ liên đoàn bóng đá Ý.
Danh sách trên không bao gồm việc xin từ chức của Serse Cosmi tại Livorno vào ngày 24 tháng 1 năm 2010,[44][45] do nó đã bị câu lạc bộ từ chối 2 ngày sau đó sau cuộc gặp giữa Cosmi và chủ tịch câu lạc bộ Aldo Spinelli, và do không có trận đấu nào diễn ra trong khoảng thời gian ngắn đấy.[46]
Thêm thông tin XH, Đội ...
XH
|
Đội
|
Tr
|
T
|
H
|
T
|
BT
|
BB
|
HS
|
Đ
|
Lên hay xuống hạng
| Thành tích đối đầu
|
1 |
Inter (C) |
38 |
24 |
10 |
4 |
75 |
34 | +41 |
82 |
Vòng bảng UEFA Champions League 2010-11 |
2 |
Roma |
38 |
24 |
8 |
6 |
68 |
41 | +27 |
80 |
3 |
Milan |
38 |
20 |
10 |
8 |
60 |
39 | +21 |
70 |
4 |
Sampdoria |
38 |
19 |
10 |
9 |
49 |
41 | +8 |
67 |
Vòng Play-off UEFA Champions League 2010-11 |
5 |
Palermo |
38 |
18 |
11 |
9 |
59 |
47 | +12 |
65 |
Vòng Play-off UEFA Europa League 2010-11 |
6 |
Napoli |
38 |
15 |
14 |
9 |
50 |
43 | +7 |
59 |
7 |
Juventus |
38 |
16 |
7 |
15 |
55 |
56 | −1 |
55 |
Vòng sơ loại thứ 3 UEFA Europa League 2010-11 |
8 |
Parma |
38 |
14 |
10 |
14 |
46 |
51 | −5 |
52 | |
9 |
Genoa |
38 |
14 |
9 |
15 |
57 |
61 | −4 |
51 |
10 |
Bari |
38 |
13 |
11 |
14 |
49 |
49 | 0 |
50 |
11 |
Fiorentina |
38 |
13 |
8 |
17 |
48 |
47 | +1 |
47 |
12 |
Lazio |
38 |
11 |
13 |
14 |
39 |
43 | −4 |
46 |
13 |
Catania |
38 |
10 |
15 |
13 |
44 |
45 | −1 |
45 |
14 |
Chievo |
38 |
12 |
8 |
18 |
37 |
42 | −5 |
44 |
CHI: 8 pts UDI: 6 pts CAG: 1 pt |
15 |
Udinese |
38 |
11 |
11 |
16 |
54 |
59 | −5 |
44 |
16 |
Cagliari |
38 |
11 |
11 |
16 |
56 |
58 | −2 |
44 |
17 |
Bologna |
38 |
10 |
12 |
16 |
42 |
55 | −13 |
42 |
18 |
Atalanta (R) |
38 |
9 |
8 |
21 |
37 |
53 | −16 |
35 |
Xuống chơi tại Serie B |
19 |
Siena (R) |
38 |
7 |
10 |
21 |
40 |
67 | −27 |
31 |
20 |
Livorno (R) |
38 |
7 |
8 |
23 |
27 |
61 | −34 |
29 |
Đóng
2009–10 Serie A Table
Nguồn: Lega Calcio and Yahoo! Sport
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Điểm khi đối đầu; 3. Hiệu số bàn thắng khi đối đầu; 4. Số bàn thắng khi đối đầu; 5. Hiệu số bàn thắng; 6. Số bàn thắng.
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.
Thành tích đối đầu: Được áp dụng khi số liệu thành tích đối đầu được dùng để xếp hạng các đội bằng điểm nhau.
Nhà \ Khách[1] |
Atalanta |
Bari |
Bologna | Cagliari | Catania | Chievo | Fiorentina | Genoa | Internazionale | Juventus | Lazio | Livorno | Milan | Napoli | Palermo | Parma | Roma | Sampdoria | Siena | Udinese |
Atalanta
|
|
1–0
|
1–1
|
3–1
|
0–0
|
0–1
|
2–1
|
0–1
|
1–1
|
2–5
|
3–0
|
3–0
|
1–1
|
0–2
|
1–2
|
3–1
|
1–2
|
0–1
|
2–0
|
0–0 |
Bari
|
4–1
|
|
0–0
|
0–1
|
0–0
|
1–0
|
2–0
|
3–0
|
2–2
|
3–1
|
2–0
|
1–0
|
0–2
|
1–2
|
4–2
|
1–1
|
0–1
|
2–1
|
2–1
|
2–0 |
Bologna
|
2–2
|
2–1
|
|
0–1
|
1–1
|
0–2
|
1–1
|
1–3
|
1–3
|
1–2
|
2–3
|
2–0
|
0–0
|
2–1
|
3–1
|
2–1
|
0–2
|
1–1
|
2–1
|
2–1 |
Cagliari
|
3–0
|
3–1
|
1–1
|
|
2–2
|
1–2
|
2–2
|
3–2
|
1–2
|
2–0
|
0–2
|
3–0
|
2–3
|
3–3
|
2–2
|
2–0
|
2–2
|
2–0
|
1–3
|
2–2 |
Catania
|
0–0
|
4–0
|
1–0
|
2–1
|
|
1–2
|
1–0
|
1–0
|
3–1
|
1–1
|
1–1
|
0–1
|
0–2
|
0–0
|
2–0
|
3–0
|
1–1
|
1–2
|
2–2
|
1–1
|
Chievo
|
1–1
|
1–2
|
1–1
|
2–1
|
1–1
|
|
2–1
|
3–1
|
0–1
|
1–0
|
1–2
|
2–0
|
1–2
|
1–2
|
1–0
|
0–0
|
0–2
|
1–2
|
0–1
|
1–1
|
Fiorentina
|
2–0
|
2–1
|
1–2
|
1–0
|
3–1
|
0–2
|
|
3–0
|
2–2
|
1–2
|
0–0
|
2–1
|
1–2
|
0–1
|
1–0
|
2–3
|
0–1
|
2–0
|
1–1
|
4–1
|
Genoa
|
2–0
|
1–1
|
3–4
|
5–3
|
2–0
|
1–0
|
2–1
|
|
0–5
|
2–2
|
1–2
|
1–1
|
1–0
|
4–1
|
2–2
|
2–2
|
3–2
|
3–0
|
4–2
|
3–0 |
Inter
|
3–1
|
1–1
|
3–0
|
3–0
|
2–1
|
4–3
|
1–0
|
0–0
|
|
2–0
|
1–0
|
3–0
|
2–0
|
3–1
|
5–3
|
2–0
|
1–1
|
0–0
|
4–3
|
2–1 |
Juventus
|
2–1
|
3–0
|
1–1
|
1–0
|
1–2
|
1–0
|
1–1
|
3–2
|
2–1
|
|
1–1
|
2–0
|
0–3
|
2–3
|
0–2
|
2–3
|
1–2
|
5–1
|
3–3
|
1–0 |
Lazio
|
1–0
|
0–2
|
0–0
|
0–1
|
0–1
|
1–1
|
1–1
|
1–0
|
0–2
|
0–2
|
|
4–1
|
1–2
|
1–1
|
1–1
|
1–2
|
1–2
|
1–1
|
2–0
|
3–1 |
Livorno
|
1–0
|
1–1
|
0–1
|
0–0
|
3–1
|
0–2
|
0–1
|
2–1
|
0–2
|
1–1
|
1–2
|
|
0–0
|
0–2
|
1–2
|
2–1
|
3–3
|
3–1
|
1–2
|
0–2 |
Milan
|
3–1
|
0–0
|
1–0
|
4–3
|
2–2
|
1–0
|
1–0
|
5–2
|
0–4
|
3–0
|
1–1
|
1–1
|
|
1–1
|
0–2
|
2–0
|
2–1
|
3–0
|
4–0
|
3–2 |
Napoli
|
2–0
|
3–2
|
2–1
|
0–0
|
1–0
|
2–0
|
1–3
|
0–0
|
0–0
|
3–1
|
0–0
|
3–1
|
2–2
|
|
0–0
|
2–3
|
2–2
|
1–0
|
2–1
|
0–0 |
Palermo
|
1–0
|
1–1
|
3–1
|
2–1
|
1–1
|
3–1
|
3–0
|
0–0
|
1–1
|
2–0
|
3–1
|
1–0
|
3–1
|
2–1
|
|
2–1
|
3–3
|
1–1
|
1–0
|
1–0 |
Parma
|
1–0
|
2–0
|
2–1
|
0–2
|
2–1
|
2–0
|
1–1
|
2–3
|
1–1
|
1–2
|
0–2
|
4–1
|
1–0
|
1–1
|
1–0
|
|
1–2
|
1–0
|
1–0
|
0–0 |
Roma
|
2–1
|
3–1
|
2–1
|
2–1
|
1–0
|
1–0
|
3–1
|
3–0
|
2–1
|
1–3
|
1–0
|
0–1
|
0–0
|
2–1
|
4–1
|
2–0
|
|
1–2
|
2–1
|
4–2 |
Sampdoria
|
2–0
|
0–0
|
4–1
|
1–1
|
1–1
|
2–1
|
2–0
|
1–0
|
1–0
|
1–0
|
2–1
|
2–0
|
2–1
|
1–0
|
1–1
|
1–1
|
0–0
|
|
4–1
|
3–1 |
Siena
|
0–2
|
3–2
|
1–0
|
1–1
|
3–2
|
0–0
|
1–5
|
0–0
|
0–1
|
0–1
|
1–1
|
0–0
|
1–2
|
0–0
|
1–2
|
1–1
|
1–2
|
1–2
|
|
2–1 |
Udinese
|
1–3
|
3–3
|
1–1
|
2–1
|
4–2
|
0–0
|
0–1
|
2–0
|
2–3
|
3–0
|
1–1
|
2–0
|
1–0
|
3–1
|
3–2
|
2–2
|
2–1
|
2–3
|
4–1
|
|
Nguồn: gazzetta.it
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.
[47]
Thêm thông tin #, Cầu thủ ...
Đóng
“COMUNICATO STAMPA” (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. ngày 5 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
“Zenga lascia il Catania” (bằng tiếng Ý). CalcioCatania.com. ngày 24 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
“Comunicato stampa” (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. ngày 21 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
“MUTTI ALL'ATALANTA” (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. ngày 11 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2010.
“Esonerato Allegri” (bằng tiếng Ý). Cagliari Calcio. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.