Thủy bồn thảo (danh pháp khoa học: Sedum sarmentosum) là một loài cây lá bỏng trong chi Sedum, phân tông Sedinae, tông Sedeae, phân họ Sedoideae, họ Lá bỏng, bộ Tai hùm.
Thủy bồn thảo | |
---|---|
Cây thủy bồn thảo ở Bupyung, Triều Tiên | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Saxifragales |
Họ (familia) | Crassulaceae |
Phân họ (subfamilia) | Sedoideae |
Tông (tribus) | Sedeae |
Phân tông (subtribus) | Sedinae |
Chi (genus) | Sedum |
Loài (species) | Sedum sarmentosum |
Danh pháp hai phần | |
Sedum sarmentosum Bunge |
Đặc điểm hình thái sinh học
- Thân mềm sống nhiều năm.
- Cành cây nhỏ, yếu.
- Lá mọc vòng 3. Phiến lá hình mác ngược đến hình tròn dài, dài 10 - 25 mm, rộng 1,5 – 4 mm, chóp lá nhọn ngắn, gốc lá rộng, mép nguyên.
- Cụm hoa dạng xim tán, phần nhánh dài 3 - 5mm, gốc không có cựa, chóp hơi tù. Cánh hoa 5 cánh, vàng nhạt, hình mác đến hình tròn dài, dài 3 - 5 - 7mm, chóp nhọn. Hoa có 10 nhị, ngắn hơn cánh hoa. Tâm bì có năm cái, rời nhau, dài khoảng 5mm. Hoa Thủy bồn thảo thường lưỡng tính[1]
- Môi trường sinh thái: thường ở khu vực ẩm, chịu bóng râm.
Dược tính
Một số bài thuốc cổ truyền có dùng thủy bồn thảo làm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu nhọt, viêm gan siêu vi trùng[2], chữa sốt, sót nhau, rắn cắn.
Phân bổ
Thủy bồn thảo được tìm thấy ở một số nước trên thế giới: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, bắc Thái Lan, Việt Nam, bắc Ý, Balkan và một số khu vườn hoang dã ở Đức.
Tình trạng bảo tồn
Thủy bồn thảo có khả năng tồn tại và phát triển trong tự nhiên yếu nên khu vực phân bổ đang bị hẹp dần.
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.