Sebastian Mila

From Wikipedia, the free encyclopedia

Sebastian Mila
Remove ads

Sebastian Mila (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1982) là một cựu cầu thủ bóng đá người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ công cho các câu lạc bộ như Lechia Gdańsk, Dyskobolia Grodzisk WielkopolskiŚląsk Wrocław. Anh có quãng thời gian chơi bóng lâu nhất tại câu lạc bộ Śląsk Wrocław và cùng họ đoạt các danh hiệu EkstraklasaSiêu cúp Ba Lan. Anh còn thi đấu cho hai đội bóng ngoài Ba Lan là Austria Wien tại Áo (cùng họ đoạt ngôi vô địch Bundesliga của Áo) và có quãng thời gian ngắn chơi cho Vålerenga tại Na Uy. Mila là tuyển thủ tuyển quốc gia Ba Lan với tổng cộng 38 lần khoác áo và ghi 8 bàn thắng cho đội tuyển, đồng thời nằm trong thành phần đội dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2006.[1]

Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Remove ads
Remove ads

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

Những năm đầu tiên

Sinh ra tại Koszalin, Mila lớn lên và chơi bóng cho các câu lạc bộ địa phương Gwardia KoszalinBałtyk Koszalin trước khi chuyển tới Gdańsk vào năm 16 tuổi và bắt đầu tập luyện cùng đội trẻ của Lechia Gdańsk. Lechia Gdańsk lúc bấy giờ được biết với cái tên Lechia-Polonia Gdańsk do vụ sáp nhập giữa Lechia Gdańsk và Polonia Gdańsk.

Lechia Gdańsk

Mila chen chân vào đội một của Lechia Gdańsk trong mùa 1999–2000, anh có trận ra mắt gặp Świt Nowy Dwór Mazowiecki vào tháng 3 năm 2000.[2] Trong mùa giải đầu tiên chơi cho Lechia anh thi đấu 12 trận và ghi hai bàn tại II liga. Ở mùa giải kế tiếp, Mila thi đấu 22 trận và ghi hai bàn, không thể ngăn Lechia-Polonia Gdańsk bị rớt khỏi giải hạng ba, sự kiện này là tiền đề cho vụ sáp nhập giữa Lechia Gdańsk và Polonia Gdańsk ở các hạng đấu thấp hơn. Vụ rớt hạng cũng làm cho hàng loạt cầu thủ tháo chạy khỏi câu lạc bộ, trong đó có Mila.

Wisła Płock

Mila chuyển đến đội bóng Wisła Płock của II liga vào mùa hè 2001. Trong nửa đầu mùa giải Mila và Wisła chơi tốt, Mila thi đấu 15 trong 19 trận của Wisła. Màn trình diễn của anh thu hút sự chú ý của đội bóng hàng đầu Dyskobolia Grodzisk Wielkopolski, Mila đã có một phi vụ chuyển nhượng vào mùa đông năm đó. Wisła Płock cán đích ở vị trí á quân cuối mùa giải và được thăng hạng lên giải cao nhất.

Remove ads

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 1 tháng 7 năm 2018.[3][4][5]
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Mùa ...

1 Tổng số trận ra sân tại Cúp Ekstraklasa.
2 Tổng số trận ra sân tại Siêu cúp Ba Lan.

Bàn thắng cho đội tuyển

Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.
Thêm thông tin #, Ngày ...
Remove ads

Danh hiệu

Dyskobolia Grodzisk Wielkopolski

  • Ekstraklasa
    • Á quân: 2002–03, 2004–05
  • Cúp bóng đá Ba Lan
    • Vô địch: 2004–05

Austria Vienna

  • Bundesliga của Áo
    • Vô địch: 2005–06
    • Hạng 3: 2004–05
  • Cúp bóng đá Áo
    • Vô địch: 2004–05, 2005–06

Śląsk Wrocław

  • Ekstraklasa
    • Vô địch: 2011–12
    • Á quân: 2010–11
    • Hạng 3: 2012–13
  • Siêu cúp Ba Lan
    • Vô địch: 2012
  • Cúp Ekstraklasa
    • Vô địch: 2008–09

Tham khảo

Loading content...

Liên kết ngoài

Loading content...
Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads