Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nursultan Abishevich Nazarbayev (tiếng Kazakh: Нұрсұлтан Әбішұлы Назарбаев; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1940) là cựu tổng thống Kazakstan. Tổng thống Nursultan Nazarbayev cũng là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang và có quyền phủ quyết luật. Ông đã làm tổng thống Kazakhstan từ khi quốc gia này độc lập vào năm 1991, sau sự sụp đổ của Liên Xô. Trong tháng 4 năm 2011, tổng thống Nazarbayev tái đắc cử một nhiệm kỳ năm năm nhận được 95,54% số phiếu bầu với 89,9% cử tri đăng ký tham gia (tăng từ 76,8% trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2005). Ông đã từ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2019.[1]
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Nursultan Nazarbayev | |
---|---|
Нұрсұлтан Әбішұлы Назарбаев Nursultan Ábishuly Nazarbaev نۇرسۇلتان ٵبٸشۇلى نازاربايەۆ | |
Tổng thống đầu tiên của Kazakhstan | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 4 năm 1990 – 20 tháng 3 năm 2019 28 năm, 330 ngày | |
Thủ tướng | Sergey Tereshchenko Akezhan Kazhegeldin Nurlan Balgimbayev Kassym-Jomart Tokayev Imangali Tasmagambetov Daniyal Akhmetov Karim Massimov Serik Akhmetov Karim Massimov Bakhytzhan Sagintayev |
Phó Tổng thống | Yerik Asanbayev (1991–96) |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thành lập |
Kế nhiệm | Kassym-Jomart Tokayev |
Chủ tịch Đảng Nur Otan | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 7 năm 2007 – 17 năm, 169 ngày | |
Tiền nhiệm | Bakhytzhan Zhumagulov |
Chủ tịch Xô viết Tối cao Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakh | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 2 năm 1990 – 24 tháng 4 năm 1990 61 ngày | |
Tiền nhiệm | Makhtay Sagdiyev |
Kế nhiệm | Bản thân (Tổng thống) |
Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Kazakh | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 6 năm 1989 – 14 tháng 12 năm 1991 2 năm, 175 ngày | |
Tiền nhiệm | Gennady Kolbin |
Kế nhiệm | Vị trí bãi bỏ |
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakh | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 3 năm 1984 – 27 tháng 7 năm 1989 5 năm, 127 ngày | |
Tiền nhiệm | Bayken Ashimov |
Kế nhiệm | Uzakbay Karamanov |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Nursultan Ábishuly Nazarbayev 6 tháng 7, 1940 Chemolgan, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan, Liên Xô (nay là Ushkonyr, Kazakhstan) |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Kazakhstan (1962–1991) Độc lập (1991–1999) Đảng Nur Otan (1999–nay) |
Phối ngẫu | Sara Alpysqyzy Nazarbayeva (cưới 1962) |
Con cái | Dariga Dinara Aliya |
Cha mẹ | Abish Nazarbayev Alzhan Nazarbayeva |
Chữ ký |
Năm 1984, Nazarbayev đã trở thành Chủ tịch của Hội đồng Bộ trưởng, làm việc dưới quyền Dinmukhamed Kunayev, Bí thư thứ nhất của Đảng Cộng sản Kazakhstan. Ông là Bí thư thứ nhất của Đảng Cộng sản Kazakhstan 1989-1991. Nazarbayev chỉ trích Askar Kunayev, người đứng đầu của Viện hàn lâm tại kỳ họp thứ 16 của Đảng Cộng sản Kazakhstan tháng 1 năm 1986 không cải cách cơ quan của ông. Dinmukhamed Kunayev, sếp của Nazarbayev và anh trai của Askar, cảm thấy tức giận sâu sắc và bị phản bội. Kunayev đã đến Moskva và yêu cầu sa thải Nazarbayev trong khi những người ủng hộ Nazarbayev thì vận động để miễn nhiệm Kunayev và thăng chức cho Nazarbayev. Mikhail Gorbachev chấp nhận việc từ chức của Kunayev, thay thế ông bằng Gennady Kolbin, một người Nga, gây ra ba bạo loạn được biết đến như Jeltoqsan.
Nazarbayev thay thế Kolbin, mặc dù chức vụ của ông có ít quyền ở Kazakhstan, vào ngày 22 tháng 6 năm 1989. Ông là Chủ tịch Xô Viết tối cao (đứng đầu nhà nước) từ ngày 22 tháng 2, ngày 24 tháng 4 năm 1990. Nazarbayev được bầu làm chủ tịch của Xô viết tối cao Kazakhstan ngày 24 tháng 4.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.