Nghệ Tĩnh
From Wikipedia, the free encyclopedia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.
Nghệ Tĩnh là một tỉnh cũ thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, tồn tại từ năm 1976 đến năm 1991.
Nghệ Tĩnh
|
|
---|---|
Tỉnh | |
Tỉnh Nghệ Tĩnh | |
Nghệ Tĩnh trên bản đồ Việt Nam (năm 1976) | |
Hành chính | |
Quốc gia | Việt Nam |
Vùng | Bắc Trung Bộ |
Tỉnh lỵ | Thành phố Vinh |
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 1 thị xã, 25 huyện |
Thành lập | 1975[1] |
Giải thể | 1991[2] |
Địa lý | |
Tọa độ: 18°40′13″B 105°41′25″Đ | |
Địa bàn tỉnh Nghệ Tĩnh hiện nay tương ứng với hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Tỉnh Nghệ Tĩnh có vị trí địa lý:
Hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh dưới thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê vốn cùng thuộc một đơn vị hành chính gọi là Hoan Châu. Đến thời nhà Lý, năm 1030, bắt đầu gọi là châu Nghệ An và từ năm 1490 (thời Hậu Lê) gọi là xứ Nghệ An. Thời nhà Tây Sơn gọi là Nghĩa An trấn, thời nhà Nguyễn, Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.
Năm 1831, vua Minh Mạng chia Nghệ An trấn thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (phía nam sông Lam).
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, Quốc hội ban hành nghị quyết hợp nhất hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh.[1]
Sau khi hợp nhất, tỉnh Nghệ Tĩnh có 27 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm: thành phố Vinh, thị xã Hà Tĩnh và 25 huyện: Anh Sơn, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Đức Thọ, Hưng Nguyên, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghi Xuân, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thạch Hà, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành. Tỉnh lỵ của tỉnh đặt tại thành phố Vinh.
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghệ Tĩnh để tái lập tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh[2]: