Người Oromo
From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Oromo (phát âm /ˈɒrəmoʊ/[9] hay /ɔːˈroʊmoʊ/;[10][11] tiếng Oromo: Oromoo) là một dân tộc Cushit cư trú chủ yếu ở Ethiopia và vùng sừng châu Phi. Tại Ethiopia người Oromo là nhóm dân tộc lớn nhất, chiếm 34,5% dân số.[12]

Oromiyaa | |
---|---|
Khu vực có số dân đáng kể | |
Ethiopia | 36,6 triệu @2020[1] |
Kenya | 470.700 @2019[2] |
Somalia | 87.000[3] |
Minnesota | 10.000[4] |
Úc | 2.030 @2014[5] |
Canada | 3.350 @2016[6] |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Oromo | |
Tôn giáo | |
Hồi giáo: 55% – 60%, Ki tô giáo: 40% – 45%, Waaqeffanna truyền thống: 15% [7] | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Afar · Agaw · Amhara · Beja · Gurage · Saho · Somali · Tigraya · Tigre · Sidama · và dân tộc Cushit khác[8] |
Người Oromo nói tiếng Oromo, (còn được gọi là Afaan Oromoo và Oromiffa), một ngôn ngữ thuộc Ngữ tộc Cushit trong ngữ hệ Phi-Á. Tên gọi Oromo xuất hiện trong văn học châu Âu lần đầu tiên vào năm 1893 và dần trở nên phổ biến vào nửa sau của thế kỷ 20.[13][14]
Ngày nay khoảng 55% – 60% người Oromo theo Hồi giáo, 40% – 45% theo Ki tô giáo. Một số người Oromo vẫn theo tôn giáo truyền thống của họ, gọi là Waaqeffanna [15], và họ sử dụng hệ thống gọi là gadaa để cai trị [16][17]. Một nhà lãnh đạo do hệ thống gadaa bầu ra nắm quyền trong 8 năm, với một cuộc bầu cử diễn ra vào cuối 8 năm đó [18][19][20].
Vào thế kỷ 18 - 19 người Oromo có ảnh hưởng thống trị ở miền bắc Ethiopia, trong thời kỳ gọi là Zemene Mesafint [21][22][23].
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.