From Wikipedia, the free encyclopedia
Myrmeciinae là một phân họ trong họ Formicidae (kiến) từng được tìm thấy trên toàn cầu nhưng hiện nay chỉ thấy phân bố trong phạm vi Úc và New Caledonia.[2]
Myrmeciinae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Phân bộ (subordo) | Apocrita |
Liên họ (superfamilia) | Vespoidea |
Họ (familia) | Formicidae |
Phân họ (subfamilia) | Myrmeciinae Emery, 1877 |
Chi điển hình | |
Myrmecia | |
Phân cấp | |
2 chi sinh tồn; 5 chi tuyệt chủng; 2-3 tông[1] |
Phân họ này là một trong vài phân họ kiến có các kiến thợ cái có khả năng giao phối và sinh đẻ, vì thế có thể duy trì đàn kiến sau khi mất kiến chúa.[2] Phân họ Myrmeciinae trước đây chỉ bao gồm 1 chi, Myrmecia, nhưng năm 2003 đã được Ward & Brady mô tả lại để bao gồm 2 tông và 4 chi.[3] Năm 2006 Archibald et al. bổ sung 3 chi, 1 chi hình thái và 9 loài hóa thạch thu thập từ Eocen sớm ở Đan Mạch, Canada và bang Washington.[4]
Phân họ Myrmeciinae được nhà côn trùng học Italia là Carlo Emery thiết lập năm 1877 dưới tên gọi gốc là Myrmeciidae.[5] Nó được đặt tên theo chi Myrmecia, chi điển hình của phân họ.[6] Năm 1882, phân họ được nhà côn trùng học người Pháp là Ernest André coi như một tông trong họ Myrmicidae, nhưng năm 1905 được chuyển sang họ Poneridae.[7][8]
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.