From Wikipedia, the free encyclopedia
Methadone, tên thương hiệu là Dolophine và các tên khác, là một thuốc giảm đau nhóm opioid dùng để giảm đau và dùng làm phương pháp điều trị duy trì hoặc để giúp giải độc cho người bị phụ thuộc vào opioid.[3] Quá trình giải độc có thể xảy ra tương đối nhanh chóng trong vòng chưa đầy một tháng hoặc dần dần trong vòng sáu tháng. Một liều methadone duy nhất có tác dụng nhanh chóng, nhưng hiệu quả tối đa có thể mất năm ngày sử dụng liên tục. Tác dụng kéo dài khoảng sáu giờ sau khi uống liều duy nhất và một ngày rưỡi sau khi đã sử dụng lâu dài. Methadone được đưa vào cơ thể bằng đường miệng hoặc tiêm vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.[3]
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Dolophine, Methadose, others |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682134 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | Oral, intravenous, insufflation, sublingual, rectal |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 41–99% (oral)[1] |
Liên kết protein huyết tương | 85–90%[1] |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (CYP3A4, CYP2B6 và CYP2D6-mediated)[1][2] |
Bắt đầu tác dụng | rapid[3] |
Chu kỳ bán rã sinh học | 7–65 hours[2] |
Thời gian hoạt động | 4–8 h (one dose), 1–2 days (prolonged use)[3] |
Bài tiết | Urine, faeces[2] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.000.907 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C21H27NO |
Khối lượng phân tử | 309.445 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Thủ đối tính hóa học | Racemic mixture |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Tác dụng phụ của methadone tương tự như của các thuốc opioid khác. Thường những tác dụng phụ này bao gồm chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, đổ mồ hôi. Các nguy hiểm nghiêm trọng bao gồm chứng lạm dụng opioid hoặc khó thở. Rối loạn nhịp tim cũng có thể xảy ra bao gồm hội chứng QT kéo dài.[3] Số người chết liên quan đến ngộ độc methadone ở Hoa Kỳ là 4.418 trong năm 2011, chiếm 26% tổng số ca tử vong do ngộ độc opioid.[4] Rủi ro là lớn hơn với liều sử dụng cao hơn.[5] Methadone được sản xuất theo phương pháp tổng hợp hóa học và tác động lên các thụ thể opioid.[3]
Methadone được Gustav Ehrhart và Max Bockmühl tổng hợp tại Đức vào khoảng năm 1937-1939[6][7] và được chấp thuận cho sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 1947.[3] Methadone nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, chứa các loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong một hệ thống y tế cơ bản.[8] Trên toàn thế giới vào năm 2013, khoảng 41.400 kg methadone đã được sản xuất.[9] Việc sử dụng chất này được quy định tương tự các chất ma túy khác.[10] Tại Mỹ chất này không quá đắt để mua sử dụng.[11]
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.