Nhà kinh tế học Mỹ From Wikipedia, the free encyclopedia
Merton Howard Miller (16 tháng 5 năm 1923 – 3 tháng 6 năm 2000) là một nhà kinh tế học Hoa Kỳ, và là đồng tác giả của định lý Modigliani–Miller (1958), định lý này để xuất sự không thích hợp của cơ cấu nợ vốn chủ sở hữu. Ông chia sẻ giải Nobel Kinh tế vào năm 1990 cùng với Harry Markowitz và William Sharpe. Miller dành phần lớn sự nghiệp hàn lâm của mình tại trường kinh doanh Booth thuộc Đại Học Chicago.
Trường phái kinh tế học Chicago | |
---|---|
Sinh | năm 1923 Boston, Massachusetts | 16 tháng 5
Mất | 3 tháng 6 năm 2000 (77 tuổi) Chicago, Illinois, Hoa Kỳ |
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
Nơi công tác | Đại học Carnegie Mellon Đại học Chicago Trường kinh tế London |
Lĩnh vực | Kinh tế học |
Trường theo học | Đại học Johns Hopkins, (Ph.D.) Đại học Harvard, (M.A.) |
Chịu ảnh hưởng của | Fritz Machlup |
Ảnh hưởng tới | Eugene Fama Michael Jensen Richard Roll Myron Scholes |
Đóng góp | Định lý Modigliani–Miller |
Giải thưởng | Giải Nobel Kinh tế (1990) |
Trường phái | Trường phái kinh tế học Chicago |
Miller sinh ra tại Boston, Massachusetts, bố mẹ ông là Joel và Sylvia Miller, một luật sư và bà nội trợ, cả hai đều là người Do Thái.[1] Trong Thế chiến II, ông làm việc với tư cách nhà kinh tế trong bộ phận nghiên cứu thuế của Bộ Tài chính, và nhận được bằng tiến sĩ kinh tế tại Đại học Johns Hopkins vào năm 1952. Sau khi nhận bằng tiến sĩ, ông được bổ nhiệm làm giảng viên tại Trường Kinh tế London.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.