From Wikipedia, the free encyclopedia
Seiya Kishikawa (tiếng Nhật: 岸川聖也, tiếng Việt: Ngạn Xuyên Thánh Dã); sinh ngày 21 tháng 05 năm 1987 tại Kitakyūshū, Fukuoka, Nhật Bản) là một tuyển thủ bóng bàn quốc gia Nhật.[1] Anh thường đánh đôi với đồng đại Jun Mizutani trong các giải đấu, và đã bốn lần vô địch quốc gia từ năm 2007 đến 2010.[2] Họ cũng đạt huy chương đồng tại giải Vô Địch bóng bàn thế giới năm 2009 cùng hai danh hiệu khác ở các giải Protour. Hiện tại anh đang chơi bóng bàn chuyên nghiệp ở Đức TTC Ruhrstadt Herne.
Kishikawa Seiya 岸川聖也 | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Tên khai sinh | Kishikawa Seiya |
Quốc gia | Nhật Bản |
Sinh | 21 tháng 5, 1987 Fukuoka, Nhật Bản |
Chiều cao | 1,68 m (5 ft 6 in) |
Cân nặng | 68 kg (150 lb) |
Năm thi đấu | 2003 |
Thuận tay | tay phải, cầm vợt ngang |
Đơn nam | |
Thứ hạng cao nhất | 16 (3 tháng 12 năm 2011) |
Thứ hạng hiện tại | 16 (10 tháng 2 năm 2012) |
Xuất thân từ Yahatanishi, thuộc quận Kitakyushu, tỉnh Fukuoka, Kishikawa đã đi học xa nhà ngay khi vừa tốt nghiệp cấp hai ở Kitakyushu. Ba năm học cấp ba tại trường Sendai Ikuei, Seiya đã ba lần thắng giải đơn trong các Đại hội thể dục thể thao liên trường trung học tại Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp trung học, Kishikawa không học tiếp lên đại học mà sang Đức thi đấu cho giải bóng bàn chuyên nghiệp Bundesliga, rồi chuyển đến câu lạc bộ Borussia Düsseldorf. Mùa giải 2009-2010 anh đã đạt kết quả thi đấu khá tốt. Năm 2009, Kishikawa giành huy chương đồng nội dung đôi nam tại giải vô địch thế giới với đồng đội Mizutani Jun. Năm 2011, giành huy chương đồng nội dung đôi nam nữ cùng với Fukuhara Ai. Tháng 7 năm 2011, Kishikawa giành chức vô địch giải mở rộng Nhật Bản (Japan Open Tour).
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.