From Wikipedia, the free encyclopedia
Kỹ thuật sinh học là một lĩnh vực ứng dụng các nguyên lý của sinh học và các công cụ của kỹ thuật để tạo ra các sản phẩm hữu ích, hiển nhiên và có lợi ích về kinh tế.[1] Kỹ thuật sinh học sử dụng sự hiểu biết và chuyên môn từ một số khoa học thuần túy và được ứng dụng[2] như sự chuyển đổi khối và nhiệt, động học, chất sinh học, cơ học sinh học, tin sinh học, các quá trình sự cách biệt và sự làm sạch, thiết kế lò phản ứng sinh học, khoa học mặt phẳng, cơ học chất lỏng, nhiệt động lực học và khoa học polymer. Kỹ thuật sinh học được sử dụng trong thiết kế của các thiết bị y khoa, thiết bị chẩn đoán, vật liệu tương thích sinh học, năng lượng sinh học tái tạo, kỹ thuật sinh thái học, kỹ thuật văn hóa, và những lĩnh vực khác. Những lĩnh vực này đã phát triển tiêu chuẩn sống của xã hội. Những ví dụ về kỹ thuật sinh học gôm có vi khuẩn được bố trí để sản xuất chất hóa học, kỹ thuật mô phỏng y khoa mới, các thiết bị chẩn đoán nhanh chóng và sẵn sàng, khoa học về bộ phận giả, dược phẩm sinh học, và các cơ quan được thiết kế mỏng.[3] Về thực chất, kỹ thuật sinh học lấn lên công nghệ sinh học và khoa học sinh y khoa[4] bằng một cách tương tự làm sao một số hình thức khác nhau của kỹ thuật và công nghệ liên hệ với một số lĩnh vực khoa học (ví dụ, kỹ thuật không gian vũ trụ và kỹ thuật vũ trụ đến động học và vật lý không gian.
Về tổng quát, các kỹ sư sinh học cố gắng để bắt chước các mô hình sinh học để thiết kế các sản phẩm hay sửa đổi và kiểm soát hệ thống sinh học.[5] Vì thế, họ có thể thay thế, gia tăng, kéo dài, hay dự đoán các quá trình hóa học và cơ khí. Các kỹ sư sinh học có thể ứng dụng chuyên môn của họ cho các ứng dụng khác của kỹ thuật và công nghệ sinh học, bao gồm sửa đổi gen của cây các tiểu bộ phận, kỹ thuật quá trình sinh học, và phân tích sinh học. Làm việc với các bác sĩ, thầy thuốc lâm sàng và các nhà nghiên cứu, các kỹ sư cơ học sử dụng nguyên lý và kỹ năng kỹ thuật truyền thống và ứng dụng chúng vào các vấn đề y khoa và sinh học.[6]
Kỹ thuật ứng dụng là một môn khoa học được thành lập dựa trên các khoa học sinh học theo cái cách mà kỹ thuật hóa học, kỹ thuật điện tử và kỹ thuật cơ khí[7] được tạo ra lần lượt từ hóa học, điện học và từ học và cơ khí cổ điển.[8]
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, kỹ thuật sinh học đã bắt đầu được công nhân là một nhánh của kỹ thuật. Thời đó, nó là một khái niệm rất mới đối với mọi người. Sau chiến tranh, lĩnh vực này phát triển nhanh chóng, một phần là bởi thuật ngữ "kỹ thuật sinh học" đã được tạo ra bởi Heinz Wolff vào năm 1954 tại Học viện Quốc gia về Nghiên cứu Y khoa. Wolff đã tốt nghiệp cùng năm đó và trở thành giám đốc của lĩnh vực về kỹ thuật y khoa tại đại học. Đó là lần đầu tiên kỹ thuật sinh học được công nhận như là một nhánh của học đại học. Kỹ thuật điện tử được xét là mở được cho kỹ thuật sinh học bởi vì công việc của kỹ thuật điện tử với các thiết bị y khoa và máy móc trong khoảng thời gian trên.[9] Khi các kỹ sư và các nhà khoa học về sự sống bắt đầu làm việc với nhau, họ công nhận vấn đề rằng các kỹ sư không biết đầy đủ sinh học thực sự đằng sau công việc của họ. Để giải quyết vấn đề này, các kỹ sư những người muốn tham gia vào các vấn đề kỹ thuật sinh học cống hiến nhiều hơn thời gian và sự nghiên cứu để tìm ra các chi tiết và quá trình để đi vào các lĩnh vực như sinh học, tâm lý học và dược phẩm.[10] Thuật ngữ "kỹ thuật sinh học" có thể được ứng dụng vào việc bảo vệ môi trường như là bảo vệ độ màu mỡ của đất đai, sự ổn định hóa dốc, lòng nước chảy ngầm và bảo vệ bờ, chắn gió, các rào chắn cây cối; bao gồm có thể được ứng dụng rộng rãi hơn vào kỹ thuật nông nghiệp.
Chương trình kỹ thuật sinh học đầu tiên được thiết kế bởi Đại học California, San Diego vào năm 1966 và nó trở thành chương trình giảng dạy đầu tiên tại nước Mỹ.[11] Những chương trình gần đây đã được xúc tiến bởi MIT[12] và Đại học Bang Utah[13]. Nhiều cục kỹ thuật nông nghiệp lâu đời trong các trường đại học trên thế giới đã tự dán nhãn mình là các kỹ sư nông nghiệp và sinh học hay các kỹ sư nông nghiệp và hệ thống sinh học bởi vì về tổng thể kỹ thuật sinh học phát triển như một lĩnh vực riêng với sự phân loại hay thay đổi. Theo như giáo sư Doug Lauffenburger tại MIT,[12][14] kỹ thuật sinh học đã có nền tảng rộng lớn ứng dụng nguyên lý kỹ thuật cho một khoảng khổng lồ về kích thước và sự phức tạp của các hệ thống. Những hệ thống này mở rộng từ cấp phân tử (bao gồm các thiết bị và các phần tử nhạy) đến các phần vĩ mô như động vật và thực vật và có thể mở rộng đến các hệ thống môi trường.
Mức độ trung bình của nghiên cứu là từ 3 đến 5 năm và mức độ được hoàn thiện được xác nhận bằng học vị cử nhân kỹ thuật. Những lĩnh vực khác bao gồm nhiệt động lực học, cơ khí sinh học, sinh học, kỹ thuật gen, động lực học lỏng và cơ khí, động học, điện tử học và các lĩnh vực vật chất.[15][16]
Dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau, những nhánh lớn của kỹ thuật sinh học bao gồm:
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.