From Wikipedia, the free encyclopedia
Điện học là một ngành của vật lý chuyên nghiên cứu các hiện tượng về điện.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nguyên tử là các hạt cấu thành lên vật chất với các thành phần.
Quá trình vật trung hòa về điện trở thành điện tích khi tích điện
Trong điều kiện bình thường mọi vật trung hòa về điện có tổng điện bằng không. Khi một vật cho hay nhận điện tử âm vật sẽ trở thành điện tích dương hay âm. Khi một vật nhận electron sẽ trở thành có điện tích âm. Khi một vật cho electron sẽ trở thành có điện tích dương.
Điện tích có các tính chất điện sau
Mọi hạt điện tích đều có một điện lượng biểu thị bằng Q
Mọi điện tích đều có một điện trường E của các đường điện bao quanh.
Mọi điện tích chuyển động đều cảm ứng một từ trường B của các đường từ.
Điện tích tương tác với nhau tạo ra Lực điện. Điện tích tương tác với từ tường tạo ra Lực từ và Lực điện từ
Theo Định luật Coulomb khi có hai điện tích nằm cách nhau khoảng R. Điện tích cùng dấu sẽ đẩy nhau trong khi khác dấu sẽ hút nhau bởi một lực Coulomb
Lực điện FE làm cho điện tích di chuyển thẳng hàng tạo ra điện trường E
Lực từ FB làm cho điện tích di động di chuyển thẳng hàng vuông góc với hướng di chuyển ban đầu
Tổng hai lực FE và lực FB tạo ra lực điện từ
Có hai loại điện thường dùng là điện xoay chiều hay điện AC và điện một chiều hay điện DC. Điện một chiều DC có điện không đổi theo thời gian thường thấy ở pin, ắc quy, đi na mô có khả năng cung cấp điện với hiệu điện thế từ 1.5V đến 12V. Điện xoay chiều hay điện AC có điện thay đổi theo thời gian dưới dạng sóng hình sin thường thấy ở máy phát điện có khả năng cung cấp điện từ 120 - 240 v ở 60 Hz
Mọi vật tương tác với điện được chia thành ba loại: dẫn điện đặc trưng cho những vật dễ dẫn điện như các kim loại sắt, đồng, kẽm; cách điện đặc trưng cho những vật hoàn toàn không dẫn như cao su, sành sứ; bán dẫn điện đặc trưng cho những vật khó dẫn điện như silicon.
Ở điều kiện bình thường, điện tích của mọi Dẫn điện di chuyển theo hướng tự do. Khi mắc vật dẫn điện với điện. Điện sẽ tạo nên một áp lực làm cho điện tích của vật dẫn điện di chuyển thẳng hàng tạo nên một dòng điện di chuyển thẳng hàng. Áp lực của điện trên vật dẫn điện được gọi là điện thế có ký hiệu V đo bằng đơn vị vôn (V). Dòng điện tích di chuyển thẳng hàng gọi là dòng điện có ký hiệu I đo bằng đơn vị ampe (A)
Tương quan giữa V, I được định nghĩa qua hai luật Ôm và luật Wat
Điện thế được định nghĩa là tỉ lệ năng lực trên điện tích tính bằng công thức
Dòng điện được định nghĩa là tỉ lệ điện tích trên thời gian tính bằng công thức
Điện trở được định nghĩa là tỉ lệ điện thế trên cường độ dòng điện tính bằng công thức
Điện dẫn được định nghĩa là tỉ lệ Dòng Điện trên Điện thế tính bằng công thức
Năng lượng điện được tính bằng công thức
Mọi vật dẫn điện đều có thất thoát về năng lượng điện dưới dạng nhiệt được gọi là Năng lượng Điện Thất Thoát tỉ lệ thuận với điện trở tính bằng công thức
Năng lượng Điện truyền qua Dẫn điện
Tương tác giữa vật và điện tạo ra nhiệt tỏa ra môi trường xung quanh tỉ lệ với Điện kháng và Dòng Điện bình phương
Với
Quan sát giữa điện và vật cho thấy khi vật dẫn điện vật sẻ tạo ra Ánh sáng quang nhiệt.
Đặc Tính Sóng Ánh Sáng Nhiệt | Ký Hiệu | |||
---|---|---|---|---|
Vận Tốc Sóng | ||||
Bước Sóng | ||||
Năng lượng Sóng | ||||
Mọi vật dẫn điện có tần số hấp thụ năng lượng điện cho đến mức cao nhứt ở tần số ngưởng, fo điện học là một phần vật dẫn không thay đỗi nhưng vẫn tồn tại phát triến vững mạnh ở dạng kết bền. U = U1 + U2 + U3
Phổ Tần Phóng Xạ là một phổ tần lưỡng tính
Tương tác giữa Điện và Cuộn từ của nhiều vòng tròn dẫn điện có dòng điện khác không tạo ra Từ trường B trên cuộn từ và Từ Thông trên các vòng quấn của cuộn từ
Trên Cuộn Từ
Trên các vòng quấn Cuộn Từ
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.