Yoo Kyeong-wan (Tiếng Hàn: 유경완), sau đổi thành Yoo Jeong-yeon (Tiếng Hàn: 유정연; sinh ngày [1 tháng 11 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Jeongyeon (Tiếng Hàn: 정연), là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô là thành viên của Twice, nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do JYP Entertainment thành lập và quản lý.

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Yoo.
Thông tin Nhanh Jeongyeon, Sinh ...
Jeongyeon
Thumb
Jeongyeon vào năm 2023
SinhYoo Kyeong-wan
1 tháng 11, 1996 (28 tuổi)
Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Tên khácYoo Jeong-yeon
Tư cách công dân Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Chiều cao1,67 m (5 ft 6 in)
Cha mẹYoo Chang-joon (cha)
Người thânYoo Seung-yeon (chị gái)
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácJeongyeon
Thể loạiK-pop, Dance-pop
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2015–
Hãng đĩaJYP Entertainment
Hợp tác với
Thumb
Đóng
Thông tin Nhanh Hangul, Hanja ...
Tên tiếng Hàn
Hangul
유정연
Hanja
俞定延
Romaja quốc ngữYoo Jeongyeon
McCune–ReischauerYoo Chŏngyŏn
Hán-ViệtDu Định Duyên
Tên khai sinh
Hangul
유경완
Hanja
俞婧婉
Romaja quốc ngữYu Gyeong-wan
McCune–ReischauerYu Gyŏngwan
Hán-ViệtDu Tinh Uyển
Đóng

Tiểu sử

Jeong-yeon sinh ngày 1 tháng 11 năm 1996 tại Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc với tên khai sinh là Yoo Kyung-wan.[1] Có 2 chị gái, trong số đó có diễn viên Gong Seung-yeon.[2][3] Cha là đầu bếp từng làm việc cho Kim Dae-jung, cựu tổng thống Hàn Quốc.[2][4] Jeong-yeon đã tham gia các lớp học thể dục nhịp điệu và phát triển sở thích ca hát và nhảy múa.[4]

Sự nghiệp

Trước khi ra mắt

Chính thức gia nhập JYP Entertainment sau khi vượt qua buổi thử giọng Audition 6 của JYP Entertainment vào ngày 1 tháng 3 năm 2010.[5] Cùng với Nayeon và Jihyo, đã được chọn là thành viên ra mắt trong nhóm nhạc có tên là 6MIX. Dự án này đã bị hủy bỏ bởi vì có những thành viên đã quyết định rời khỏi công ty.[6][7]

2015–: Sixteen, Twice và hoạt động cá nhân

Năm 2015, Jeongyeon tham gia chương trình sống còn Sixteen nhằm chọn ra các thành viên cuối cùng của nhóm nhạc nữ Twice. Trong tập cuối, Jeongyeon chính thức được chọn trở thành thành viên của Twice.[8]

Jeongyeon và chị gái, Seung-yeon trở thành MC của chương trình Inkigayo từ ngày 3 tháng 7 năm 2016 đến ngày 22 tháng 1 năm 2017,[3][9] và đã thắng giải Newcomer Award tại 2016 SBS Entertainment Awards.[10]

Đời tư

Sức khỏe

Vào ngày 17 tháng 10 năm 2020, JYP Entertainment thông báo rằng Jeongyeon sẽ tạm dừng mọi hoạt động vì chứng rối loạn lo âu.[11] Jeongyeon tiếp tục các hoạt động của mình từ ngày 31 tháng 1 năm 2021 tại Seoul Music Awards lần thứ 30.[12] Vào ngày 18 tháng 8 năm 2021, JYP Entertainment thông báo rằng Jeongyeon sẽ tạm dừng mọi hoạt động lần thứ 2 vì chứng rối loạn hoảng sợ và rối loạn lo âu.[13]

Video

Âm nhạc

Thêm thông tin Năm, Video âm nhạc ...
Năm Video âm nhạc Nghệ sĩ Vai
2015 Like OOH-AHH Twice Bản thân
2016 Cheer Up
TT
2017 Knock Knock
Signal
One More Time
Likey
Heart Shaker
Merry & Happy
2018 Candy Pop
Brand New Girl
Wake Me Up
What is Love?
I Want You Back
Dance The Night Away
BDZ
The Best Things I Ever Did
2019 Fancy
Happy Happy
Breakthrough
Feel Special
Fake & True
2020 More & More
Fanfare
I Can't Stop Me
Better
2021 KuraKura
Alcohol Free
Perfect World
The Feels
SCIENTIST
Doughnut
2022 Celebrate
Talk that Talk
Đóng

Video âm nhạc đã xuất hiện

Thêm thông tin Năm, Video âm nhạc ...
Năm Video âm nhạc Nghệ sĩ Vai
2014 Girls Girls Girls GOT7 Bản thân
2015 Only You miss A
2016 Fire Park Jin-young
Đóng

Phim

Chương trình phát sóng

Thêm thông tin Năm, Tiêu đề ...
Năm Tiêu đề Mạng lưới Vai trò Ghi chú
2015 Sixteen Mnet Thí sinh Chương trình sống còn để thành lập Twice
2016 Muscle Queen Project KBS Thí sinh
Law of the Jungle SBS Bản thân
2016–2017 Inkigayo SBS Dẫn chương trình Với Gong Seung-yeon
Đóng

Đĩa nhạc

Thêm thông tin Năm, Bài hát ...
Sáng tác
Năm Bài hát Album Với
2017 Love Line[14] Twicetagram N/A
2018 Sweet Talker[15] What Is Love? Chaeyoung
LaLaLa[16] Yes or Yes N/A
2019 21:29[17] Feel Special Twice
2020 Sweet Summer Day[18] More & More Chaeyoung
2022 Celebrate Celebrate Twice
2024 Bloom With You-th N/A
Đóng

Xuất hiện trong nhạc phim

Thêm thông tin Tiêu đề, Năm ...
Tiêu đề Năm Album
"Like a star (별처럼)" (với Gong Seung-yeon) 2018 My Dream Class
Đóng

Giải thưởng và đề cử

Thêm thông tin Năm, Giải thưởng ...
Năm Giải thưởng Hạng mục Tác phẩm được đề cử Kết quả
2016 Newcomer Award (Female) with Gong Seung-yeon Inkigayo Đoạt giải[10]
Đóng

Tham khảo

Liên kết ngoài

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.