From Wikipedia, the free encyclopedia
John Stones (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Manchester City và đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.
Stones thi đấu cho đội tuyển Anh tại FIFA World Cup 2018 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | John Stones[1] | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 5, 1994 [2] | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Barnsley, Anh | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in)[2] | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Manchester City | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 5 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
2001–2011 | Barnsley | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2011–2013 | Barnsley | 25 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2013–2016 | Everton | 77 | (1) | |||||||||||||||||||||||
2016– | Manchester City | 160 | (8) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2012–2013 | U-19 Anh | 3 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2013 | U-20 Anh | 3 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2013– | U-21 Anh | 12 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2014– | Anh | 79 | (3) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 7 năm 2024 |
Anh bắt đầu sự nghiệp tại Barnsley, nơi anh có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên là tại giải Championship vào tháng 3 năm 2012, trước khi đến Everton với phí chuyển nhượng 3 triệu bảng vào tháng 1 năm 2013. Anh có được 95 lần ra sân trong bốn mùa giải. Vào tháng 8 năm 2016, anh ký hợp đồng với Manchester City với giá 47,5 triệu bảng.
Stone gia nhập lò đào tạo trẻ của Barnsley vào năm 2001,đến năm 2011 anh ký hợp đồng chuyên nghiệp với Barnsley.Anh ra mắt đội một tại Championship vào ngày 17 tháng 3 năm 2012, trong thất bại 4-0 trước Reading tại Oakwell.Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Barnsley trong trận đấu tại vòng một League Cup trước Rochdale vào ngày 11 tháng 8 năm 2012.
Stones đã ký hợp đồng năm năm rưỡi với Everton vào ngày 31 tháng 1 năm 2013[3], với mức phí chuyển nhượng được báo cáo là 3 triệu bảng.Anh có trận ra mắt cho Everton trước Stevenage ở vòng hai League Cup vào ngày 28 tháng 8 năm 2013.Anh ra mắt Premier League trong chiến thắng 1-0 trên sân nhà trước Chelsea vào ngày 14 tháng 9 năm 2013.Vào ngày 7 tháng 8 năm 2014, Stones đã gia hạn hợp đồng với Everton cho đến năm 2019[4].Anh bị chấn thương mắt cá chân trong trận đấu với Manchester United vào ngày 5 tháng 10, khiến anh phải nghỉ thi đấu từ 10 đến 14 tuần.Stones nhận thẻ đỏ đầu tiên trong sự nghiệp trong chiến thắng 4-1 của Everton trước Young Boys ở vòng Knockout UEFA Europa League.Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Everton trong chiến thắng 3-0 trên sân nhà trước Manchester United vào ngày 26 tháng 4 năm 2015.Vào tháng 7 và tháng 8 năm 2015, Chelsea đã 3 lần đề nghị chiêu mộ John Stones với các mức giá 20 triệu bảng, 26 triệu bảng và 30 triệu bảng nhưng tất cả đều bị Everton từ chối.Stones được cho là đã gặp mặt chủ tịch câu lạc bộ để đề đạt nguyện vọng ra đi của mình nhưng bị từ chối[5]
Vào ngày 9 tháng 8 năm 2016, Manchester City đã hoàn tất việc ký hợp đồng với Stones với giá 47,5 triệu bảng,kèm theo 2,5 triệu bảng bổ sung, khiến anh trở thành hậu vệ đắt giá thứ hai thế giới ở thời điểm đó,sau David Luiz[6].Thông qua điều khoản bán 15%, Barnsley đã nhận được 6,78 triệu bảng từ việc chuyển nhượng của Stones đến Manchester City, một số tiền lớn hơn bất kỳ khoản phí chuyển nhượng nào họ đã nhận được trong lịch sử của họ.[7]
Stones ra mắt Man City 4 ngày sau đó trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước Sunderland.Vào ngày 6 tháng 1 năm 2017, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho The Citizens trong chiến thắng 5–0 trước West Ham United tại Sân vận động London ở vòng 3 FA Cup.
Stones đã phải hứng chịu nhiều chỉ trích từ giới truyền thông vì những màn trình diễn không tốt của anh ấy trong mùa giải. Trong các cuộc phỏng vấn vào cuối mùa giải, anh ấy nói rằng anh ấy rất thất vọng khi không giành được bất kỳ danh hiệu nào và rất muốn cải thiện mình.[8]
Vào ngày 13 tháng 9 năm 2017, Stones ghi hai bàn trong chiến thắng 4–0 trên sân khách trước Feyenoord tại Champions League,trong đó bàn thắng đầu tiên là bàn thắng nhanh nhất của Man City trong lịch sử giải đấu được ghi ở phút thứ 2.
Vào tháng 9 năm 2019, anh ấy bị chấn thương cơ trong quá trình tập luyện.
Vào ngày 6 tháng 1 năm 2021, Stones ghi bàn mở tỷ số trong chiến thắng 0–2 trên sân khách trước Manchester United trong trận bán kết Cúp Liên đoàn Anh,anh được trao giải cầu thủ xuất sắc nhất trận và được huấn luyện viên Pep Guardiola khen ngợi nhờ màn trình diễn ấn tượng.
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2021, Stones ký hợp đồng mới với Man City, giữ chân anh ở lại câu lạc bộ cho đến năm 2026[9]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải ngoại hạng | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Barnsley | 2010–11[10] | Championship | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||
2011–12[11] | Championship | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 0 | |||
2012–13[12] | Championship | 22 | 0 | 2 | 0 | 2 | 1 | — | — | 26 | 1 | |||
Tổng cộng | 24 | 0 | 2 | 0 | 2 | 1 | — | — | 28 | 1 | ||||
Everton | 2012–13[13] | Premier League | 0 | 0 | — | — | — | — | 0 | 0 | ||||
2013–14[14] | Premier League | 21 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | — | — | 26 | 0 | |||
2014–15[15] | Premier League | 23 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | 28 | 1 | ||
2015–16[16] | Premier League | 33 | 0 | 2 | 0 | 6 | 0 | — | — | 41 | 0 | |||
Tổng cộng | 77 | 1 | 7 | 0 | 8 | 0 | 3 | 0 | — | 95 | 1 | |||
Manchester City | 2016–17[17] | Premier League | 27 | 0 | 4 | 1 | 1 | 0 | 9 | 1 | — | 41 | 2 | |
2017–18[18] | Premier League | 18 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 5 | 3 | — | 29 | 3 | ||
2018–19[19] | Premier League | 24 | 0 | 5 | 0 | 3 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 39 | 0 | |
2019–20[20] | Premier League | 16 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 24 | 0 | |
2020–21[21] | Premier League | 22 | 4 | 1 | 0 | 1 | 1 | 11 | 0 | — | 35 | 5 | ||
2021–22[22] | Premier League | 14 | 1 | 4 | 1 | 1 | 0 | 8 | 0 | 0 | 0 | 27 | 2 | |
2022–23[23] | Premier League | 23 | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | 8 | 1 | 0 | 0 | 34 | 3 | |
2023–24[24] | Premier League | 16 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 3 | 0 | 28 | 1 | |
Tổng cộng | 160 | 8 | 24 | 2 | 14 | 1 | 54 | 5 | 5 | 0 | 257 | 16 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 261 | 9 | 33 | 2 | 24 | 2 | 57 | 5 | 5 | 0 | 380 | 18 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Anh | 2014 | 4 | 0 |
2015 | 3 | 0 | |
2016 | 8 | 0 | |
2017 | 7 | 0 | |
2018 | 15 | 2 | |
2019 | 2 | 0 | |
2021 | 16 | 1 | |
2022 | 4 | 0 | |
2023 | 10 | 0 | |
2024 | 10 | 0 | |
Tổng cộng | 79 | 3 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 24 tháng 6 năm 2018 | Sân vận động Nizhny Novgorod, Nizhny Novgorod, Nga | Panama | FIFA World Cup 2018 | ||
2. | ||||||
3. | 12 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Hungary | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Manchester City
Anh
Cá nhân
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.