From Wikipedia, the free encyclopedia
"I Kissed a Girl" (tạm dịch: "Em đã hôn một cô gái") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Katy Perry nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, One of the Boys (2008). Nó được phát hành vào ngày 28 tháng 4 năm 2008 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Capitol Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của nữ ca sĩ. Bài hát được đồng viết lời bởi Perry, Dr. Luke, Max Martin và Cathy Dennis, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Luke với sự tham gia hỗ trợ sản xuất từ Benny Blanco. Đây là một bản pop rock kết hợp với những yếu tố của new wave, mang nội dung đề cập đến "vẻ đẹp ma thuật của một người phụ nữ" dựa trên mô tả của Perry, và được lấy cảm hứng từ nữ diễn viên Scarlett Johansson cũng như một mối quan hệ bạn bè của cô với một cô gái vào độ tuổi thanh niên. Ban đầu, Capitol Records không muốn phát hành "I Kissed a Girl" làm đĩa đơn bởi chủ đề nhạy cảm và dễ gây tranh cãi của nó, và họ quyết định chỉ quảng bá giới hạn trên một số đài phát thanh để thăm dò phản ứng từ công chúng và thậm chí còn đe dọa rằng Perry sẽ bị sa thải một lần nữa nếu nó thất bại. Tuy nhiên, sau khi gặt hái những phản hồi và yêu cầu phát sóng liên tục từ khán thính giả, bài hát đã được phát hành rộng rãi.[1]
"I Kissed a Girl" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Katy Perry từ album One of the Boys | ||||
Phát hành | 28 tháng 4 năm 2008 | |||
Thể loại | Pop rock | |||
Thời lượng | 2:59 | |||
Hãng đĩa | Capitol | |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự đĩa đơn của Katy Perry | ||||
| ||||
Audio sample | ||||
Video âm nhạc | ||||
"I Kissed a Girl" trên YouTube |
Sau khi phát hành, "I Kissed a Girl" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và quá trình sản xuất của nó, nhưng cũng vấp phải nhiều sự chỉ trích bởi chủ đề đồng tính luyến ái xoay quanh nội dung lời bài hát, và bị cho là "làm tầm thường hóa tình dục nữ tính" và lợi dụng chủ đề nhạy cảm để thu hút sự chú ý.[2] Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. "I Kissed a Girl" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 19 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Canada, Đức, Ireland, Ý, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bảy tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Perry và là bài hát quán quân thứ 1,000 của bảng xếp hạng trong kỷ nguyên rock, đồng thời bán được hơn 4.7 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10.8 triệu bản trên toàn cầu,[3] trở thành đĩa đơn bán chạy thứ bảy năm 2008[4] và là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "I Kissed a Girl" được đạo diễn bởi Kinga Burza với bối cảnh ở một bữa tiệc ngủ theo phong cách Moulin Rouge và Burlesque, trong đó bao gồm những cảnh Perry và những người bạn của cô cùng nhau vui vẻ nhảy múa trong bữa tiệc, bên cạnh sự xuất hiện của một số khách mời đặc biệt như nữ diễn viên Shannon Woodward, DJ Skeet Skeet và nữ ca sĩ Kesha. Nó đã nhận được nhiều lượt phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV và VH1, cũng như gặt hái năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất, Biên tập xuất sắc nhất và Quay phim xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Perry đã trình diễn "I Kissed a Girl" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm MTV Unplugged, Today, giải Grammy lần thứ 51, giải Video âm nhạc của MTV năm 2008 và giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2008, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như "Weird Al" Yankovic, Lenny Kravitz, Ellen Degeneres, Cobra Starship và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm The Big Bang Theory, Blended, Boy Meets Girl, The Hills và Pitch Perfect 2.
|
|
Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của One of the Boys, Capitol Records.[10]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|
2008 | Giải Video âm nhạc của MTV | Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Đề cử |
Quay phim xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Biên tập xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ | Đề cử | ||
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ | Lựa chọn Âm nhạc:Bài hát mùa hè | Đề cử | |
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV | Bài hát gây nghiện nhất | Đề cử | |
Los Premios MTV Latinoamérica | Bài hát của năm | Đề cử | |
Giải thưởng Q | Bài hát xuất sắc nhất | Đề cử | |
The Record of the Year | Thu âm của năm | Đề cử | |
2009 | Giải Grammy | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng âm nhạc Pop ASCAP | Bài hát được phát nhiều nhất | Đoạt giải | |
Giải Sự lựa chọn của Công chúng | Bài hát Pop được yêu thích | Đoạt giải | |
Giải Video của MuchMusic | UR Fave: Nghệ sĩ quốc tế | Đề cử | |
Giải Sự lựa chọn của Trẻ em | Bài hát xuất sắc nhất | Đề cử | |
Giải Video âm nhạc của MTV Nhật Bản | Video Pop xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Xếp hạng tuầnXếp hạng mọi thời đại
|
Xếp hạng cuối năm
Xếp hạng thập niên
|
}
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[81] | 3× Bạch kim | 210.000^ |
Áo (IFPI Áo)[82] | Bạch kim | 30.000* |
Bỉ (BEA)[83] | Vàng | 15,000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[84] | Bạch kim | 80,000* |
Canada (Music Canada)[85] Nhạc số |
7× Bạch kim | 280.000* |
Canada (Music Canada)[86] Nhạc chuông |
6× Bạch kim | 240.000* |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[87] | 3× Bạch kim | 45.000^ |
Phần Lan (Musiikkituottajat)[88] | Bạch kim | 14,072[88] |
Pháp (SNEP)[89] | Vàng | 160,000[90] |
Đức (BVMI)[91] | 3× Vàng | 750.000 |
Ý (FIMI)[92] | Vàng | 25.000 |
New Zealand (RMNZ)[93] | Bạch kim | 15.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[94] | Bạch kim | 25.000^ |
Thụy Điển (GLF)[95] | Bạch kim | 40,000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[96] | Bạch kim | 30.000^ |
Anh Quốc (BPI)[97] | Bạch kim | 706,000[98] |
Hoa Kỳ (RIAA)[99] | 6× Bạch kim | 4,700,000[100] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Khu vực | Ngày | Định dạng | Nguồn |
---|---|---|---|
Hoa Kỳ | 28 tháng 4 năm 2008 | Tải kĩ thuật số | [101] |
Thế giới | 29 tháng 4 năm 2008 | [102][103][104][105][106][107][108] | |
Hoa Kỳ | 13 tháng 5 năm 2008 | Top 40/Mainstream radio | [109] |
Úc | 19 tháng 7 năm 2008 | EP phối lại | [110] |
New Zealand | [111] | ||
Vương quốc Anh | 29 tháng 7 năm 2008 | Tải kĩ thuật số | [112] |
Thụy Sĩ | 1 tháng 8 năm 2008 | EP phối lại | [113] |
Đức | 1 tháng 8 năm 2008 | CD | [114] |
Pháp | 25 tháng 8 năm 2008 | CD | [115] |
Thế giới | 25 tháng 8 năm 2008 | EP phối lại | [116] |
Vương quốc Anh | 1 tháng 9 năm 2008 | CD | [117] |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.