Danh sách quân chủ Trung Quốc
bài viết danh sách Wikimedia From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Remove ads
Các vị quân chủ Trung Hoa đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của nước này. Ngũ Đế (五帝) là năm vị vua nối tiếp theo Tam Hoàng, có công khai hóa dân tộc Trung Hoa, đưa dân tộc này thoát khỏi tình trạng sơ khai. Trong thời kỳ này, người Trung Quốc đã biết chế ra lửa để nấu chín thức ăn, biết cất nhà, làm quần áo, trồng ngũ cốc, chài lưới, thực hiện lễ nghi, và bắt đầu tạo ra chữ viết. Theo truyền thuyết, ba vị vua này được cho là thần tiên hoặc bán thần, những người đã sử dụng các phép mầu để giúp dân. Do phẩm chất cao quý nên họ sống lâu và thời kỳ cai trị của họ hòa bình thịnh vượng.

Thời nhà Hạ bắt đầu cho tục lệ cha truyền con nối, theo sử sách, con trai vua Hạ Vũ, Hạ Khải (啟), đã chứng minh được khả năng của mình, được nhiều người ủng hộ hơn Bá Ích và trở thành người thừa kế ngôi báu của cha, đánh dấu sự khởi đầu của một triều đại mới là nhà Hạ (夏), triều đại đầu tiên của Trung Quốc. Nó đã trở thành một hình mẫu cai trị dựa trên thừa kế ở Trung Quốc. Từ thời nhà Hạ cho đến giai đoạn đầu nhà Thương, nhà vua khi còn sống thì được gọi là Hậu, sau khi mất thì gọi là Đế. Đến cuối đời nhà Thương và từ đời nhà Chu, tước vị để chỉ vua là Vương, kể cả khi còn sống và khi đã qua đời, nhà vua được gọi là Thiên tử (con trời).
Năm 221 trước Công Nguyên, Tần Vương thống nhất các nước nhỏ, các dân tộc khác nhau trên một vùng rộng lớn tạo ra tiền đề để tạo thành nước Trung Quốc sau này. Vua Tần là Doanh Chính vốn đang xưng Vương không muốn dùng lại danh xưng Vương như vua nhà Chu, mà sau này sẽ được dùng làm tước phong tặng cho các công thần của mình (tước Vương). Để chứng tỏ đẳng cấp cao hơn của vua nhà Tần mới so với vua nhà Chu cũ, phân rõ tôn ti trên dưới với các vua cai trị các tiểu quốc cũ đã bị tiêu diệt, tỏ rõ thần quyền phong kiến chính danh với dân các nước đã bị chiếm đoạt, tiêu diệt, Tần Vương đã ghép chữ Hoàng là danh xưng của 3 vị vua thời Tam Hoàng và chữ Đế là danh xưng của 5 vị vua thời Ngũ Đế thời thượng cổ thành tước vị Hoàng đế, và trở thành vị Hoàng đế đầu tiên trong lịch sử nước Tần, tức là Tần Thủy Hoàng. Từ đó các vị vua phong kiến tập quyền chính thống ở Trung Quốc cũng dùng danh vị này, và tước Vương trở thành bậc thứ hai. Hoàng đế tự xưng là "trẫm" cũng như những người được phong tước Vương xưng là "cô".
Ngôi vị của vua phong kiến xưa ở Trung Quốc tức Hoàng đế theo chế độ tông pháp tức "cha truyền con nối". Khi Trung Quốc bị chia cắt, các vua đều tự xưng là Hoàng đế. Hoàng đế chính thức cuối cùng ở Trung Quốc là Phổ Nghi, thoái vị năm 1911 dù Viên Thế Khải sau đó cũng xưng làm Hoàng đế nhưng không chính thức.
Tước vị hoàng đế còn dùng để tôn phong cho những bậc tổ tiên của hoàng đế, dù các vị đó chưa bao giờ làm vua. Như khi Lý Uyên lập ra nhà Đường, đã phong cho Lão tử (tên là Lý Đam - nhà Đường lấy làm thủy tổ) làm hoàng đế, và các thế hệ bên trên làm hoàng đế hết. Khi vua nối ngôi không phải con vua trước, thường cũng tôn phong cha đẻ của mình làm hoàng đế. Có trường hợp như thái tử Lý Hoằng con của Đường Cao Tông và Võ Tắc Thiên, bị mẹ phế vị rồi bức tử, Đường Cao Tông cũng thương con mà phong hiệu là hoàng đế; hoặc Nhiếp chính vương Đa Nhĩ Cổn của nhà Thanh cũng được phong hoàng đế khi chết, dù chỉ là chú của vua.
Remove ads
Tam Hoàng Ngũ Đế

Tam Hoàng 三皇Từ 2852 TCN đến 2699 TCN | |||
2852 TCN | 2699 TCN | 2184 TCN |
Ngũ Đế 五帝Từ 2699 TCN đến 2184 TCN | |||
2852 TCN | 2699 TCN | 2184 TCN |
Remove ads
Danh sách vua và hoàng đế Trung Hoa
Nhà Hạ 夏
Nhà Thương 商
Nhà Chu 周
Tây ChuTừ 1046 TCN đến 771 TCN | ||||
2184 TCN | 1046 TCN | 771 TCN | 221 TCN |
Đông ChuTừ 771 TCN đến 249TCN | ||||
2184 TCN | 771 TCN | 249 TCN | 221 TCN |
Nhà Tần 秦
Từ 221 TCN đến 207 TCN | |||
221 TCN | 1912 |
Vào năm thứ 51 thời Tần Chiêu Tương Vương (秦昭襄王), nước Tần tiêu diệt nhà Chu. Do vậy, dù sáu nước Chiến quốc khác vẫn đang tồn tại với tư cách các chế độ độc lập, các nhà chép sử vẫn thường sử dụng năm tiếp sau (năm thứ 52 của Chiêu Tương Vương nhà Tần) làm năm chính thức tiếp nối nhà Chu.
Tần Thủy Hoàng là vị vua Trung Quốc đầu tiên tuyên bố mình làm "Hoàng đế", sau khi thống nhất Trung Quốc năm 221 TCN. Vì thế năm đó thường được tính làm năm bắt đầu "nhà Tần".
Nhà Hán 漢
Tây HánTừ 202 TCN đến 8 CN | ||||
221 TCN | 9 CN | 1912 |
Nhà Tân
Huyền Hán
Xích Mi Hán
Đông HánTừ 25 đến 220 | ||||
221 TCN | 25 | 220 | 1912 |
Tam Quốc 三国

Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc. Một cách chính xác theo khoa học thì nó bắt đầu vào năm 220 khi nhà Ngụy được thành lập và kết thúc năm 280 khi Đông Ngô sụp đổ và nhà Tây Tấn thống nhất Trung Hoa. Tuy nhiên, nhiều nhà sử học Trung Quốc cũng như nhiều người dân khác cho rằng thời kỳ này bắt đầu năm 190 khi liên minh chống Đổng Trác được thành lập cuối thời nhà Hán.
Mặc dù tương đối ngắn, thời kỳ lịch sử này đã được tiểu thuyết hóa trong văn học và rất nổi tiếng ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và các nước Đông Nam Á. Nó được chuyển thể thành các vở kịch, tiểu thuyết, truyện dân gian, truyện dã sử cũng như trong phim ảnh, phim truyền hình nhiều tập và trò chơi điện tử. Nổi bật nhất trong số đó là tác phẩm Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, một tác phẩm hư cấu dựa phần lớn theo lịch sử. Ghi chép lịch sử chính thức của thời kỳ này là Tam Quốc Chí của Trần Thọ, với sự hiệu đính của Bùi Tùng Chi sau này.
Thời kỳ Tam quốc này cũng là một trong những thời kỳ đẫm máu nhất trong lịch sử Trung Quốc. Điều tra dân số cuối thời kỳ nhà Đông Hán cho con số là khoảng 56 triệu người, trong khi đó điều tra dân số trong thời kỳ đầu nhà Tây Tấn (sau khi Tấn thống nhất Trung Quốc) chỉ còn khoảng 26 triệu người. Cho dù con số thống kê có thể có sai số lớn nhưng hoàn toàn đủ cơ sở để nói rằng phần lớn dân số đã chết vì các cuộc chiến tranh liên miên trong thời kỳ này.
Tào NgụyTừ 220 đến 265 | ||||
221 TCN | 220 | 265 | 1912 |
Thục HánTiếp tục nhà Hán, từ 220 đến 263 | ||||
221 TCN | 220 | 263 | 1912 |
Đông NgôTừ 220 đến 280 | ||||
221 TCN | 220 | 280 | 1912 |
Nhà Tấn
Tây TấnTừ 265 đến 317 | ||||
221 TCN | 265 | 317 | 1912 |
Đông TấnTừ 317 đến 420 | ||||
221 TCN | 317 | 420 | 1912 |
Ngũ Hồ thập lục quốc
Nam Bắc triều
Từ 420 đến 589 | ||||
221 TCN | 420 | 589 | 1912 |
Nam Bắc triều (tiếng Trung: 南北朝; bính âm: Nánběicháo, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần. Về trình tự, thời kỳ Nam Bắc triều nối tiếp thời kỳ Đông Tấn-Ngũ Hồ thập lục quốc, sau nó là triều Tùy. Do hai thế lực bắc-nam đối lập trong một thời gian dài, do vậy gọi là Nam Bắc triều. Nam triều (420-589) bao gồm bốn triều đại: Lưu Tống, Nam Tề, Lương, Trần; Bắc triều (439-589) bao gồm năm triều đại: Bắc Ngụy, Đông Ngụy, Tây Ngụy, Bắc Tề, Bắc Chu.
Bắc triều
Bắc NgụyTừ 386 đến 535 | ||||
221 TCN | 386 | 535 | 1912 |
Đông NgụyTừ 534 đến 550 | ||||
221 TCN | 534 | 550 | 1912 |
Tây NgụyTừ 535 đến 557 | ||||
221 TCN | 535 | 557 | 1912 |
Bắc TềTừ 550 đến 577 | ||||
221 TCN | 550 | 577 | 1912 |
Bắc ChuTừ 557 đến 581 | ||||
221 TCN | 557 | 581 | 1912 |
Nam triều
Lưu TốngTừ 420 đến 479 | ||||
221 TCN | 1912 |
Nam TềTừ 479 đến 502 | ||||
221 TCN | 1912 |
LươngTừ 502 đến 557 | ||||
221 TCN | 1912 |
Nam TrầnTừ 557 đến 589 | ||||
221 TCN | 1912 |
Nhà Tùy
Từ 581 đến 617 | ||||
221 TCN | 1912 |
Nhà Đường
Nhà Đường trước thời Võ Chu
Từ 618 đến 690 | ||||
221 TCN | 1912 |
Nhà Võ Chu
Từ 690 đến 705 | ||||
221 TCN | 1912 |
Tiếp tục nhà Đường
Từ 705 đến 907 | ||||
221 TCN | 1912 |
Ngũ Đại Thập Quốc
Ngũ Đại
Hậu LươngTừ 907 đến 923 | ||||
221 TCN | 907 | 923 | 1912 |
Hậu ĐườngTừ 923 đến 936 | ||||
221 TCN | 923 | 936 | 1912 |
Hậu TấnTừ 936 đến 947 | ||||
221 TCN | 936 | 947 | 1912 |
Hậu HánTừ 947 đến 950 | ||||
221 TCN | 947 | 950 | 1912 |
Hậu ChuTừ 951 đến 959 | ||||
221 TCN | 907 | 923 | 1912 |
Thập Quốc
Nhà Liêu
Từ 907 đến 1125 | ||||
221 TCN | 907 | 1125 | 1912 |
Tây Hạ
Từ 1032 đến 1227 | ||||
221 TCN | 1032 | 1227 | 1912 |
Nhà Kim
Từ 1115 đến 1234 | ||||
221 TCN | 1115 | 1234 | 1912 |
Nhà Tống
Bắc TốngTừ 960 đến 1127 | ||||
221 TCN | 1912 |
Nam TốngTừ 1127 đến 1279 | ||||
221 TCN | 1912 |
Nhà Nguyên
Từ 1271 đến 1370 | ||||
221 TCN | 1271 | 1370 | 1912 |
Nhà Minh
Từ 1368 đến 1644 | ||||
221 TCN | 1368 | 1644 | 1912 |
- Ở đây không tính Vương quốc Đông Ninh (1661-1683) trung thành với nhà Minh ở Đài Loan
Nhà Thanh
Từ 1644 đến 1911 | |||
221 TCN | 1616 | 1912 |
Ngày 29 tháng 12 năm 1911, tại Nam Kinh, Tôn Trung Sơn được cử làm Đại tổng thống Lâm thời của chính quyền Trung Hoa Dân Quốc, nhưng đến ngày 12 tháng 2 năm 1912, Phổ Nghi mới chính thức thoái vị tại Bắc Kinh.
Remove ads
Các liên kết danh sách khác
- Danh sách vua thần thoại Trung Quốc
- Tam Hoàng Ngũ Đế
- Danh sách quân chủ nhà Hạ
- Danh sách quân chủ nhà Thương
- Danh sách quân chủ nhà Chu
- Danh sách vua nhà Tần
- Danh sách vua nhà Hán | Danh sách Thiền vu Hung Ngô
- Danh sách vua thời Tam Quốc
- Danh sách vua nhà Tấn
- Danh sách vua Ngũ Hồ thập lục quốc
- Danh sách vua Nam-Bắc triều | Danh sách thủ lĩnh Thổ Cốc Hồn | Danh sách Khả hãn Nhu Nhiên
- Danh sách phiên vương thời Nam Bắc triều
- Danh sách vua nhà Tùy | Danh sách Khả hãn Đông Đột Quyết | Danh sách Khả hãn Tây Đột Quyết
- Danh sách phiên vương nhà Tùy
- Danh sách vua nhà Đường | Danh sách quốc vương Thổ Phồn | Danh sách Khả hãn Hồi Hột | Danh sách quốc vương Bột Hải
- Danh sách vua Ngũ Đại Thập Quốc | Danh sách vua Nam Chiếu | Danh sách quân chủ Đại Lý
- Danh sách phiên vương thời Ngũ Đại Thập Quốc
- Danh sách vua nhà Tống | Danh sách vua nhà Liêu | Danh sách vua nhà Kim | Danh sách vua nhà Tây Hạ | Danh sách vua Hắc Hãn
- Danh sách vua nhà Nguyên
- Danh sách vua các hãn quốc Mông Cổ | Danh sách phiên vương nhà Nguyên
- Danh sách vua nhà Minh | Danh sách thủ lĩnh Ngõa Lạt
- Danh sách vua nhà Thanh
- Danh sách vua chính quyền địa phương Trung Quốc
- Danh sách chính quyền địa phương Cộng hòa Trung Quốc
- Danh sách chế độ Trung Quốc trong thế kỷ 20
Xem thêm
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads