From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2019 là giải đấu thứ 22 của FIFA U-20 World Cup, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế tổ chức 2 năm một lần với sự tham dự của các đội tuyển quốc gia dưới 20 tuổi của các liên đoàn thành viên FIFA. Giải đấu được tổ chức tại Ba Lan trong khoảng thời gian từ 23 tháng 5 đến 15 tháng 6 năm 2019. Đây là giải đấu của FIFA đầu tiên do Ba Lan đăng cai; trước đó quốc gia này đã tổ chức các sự kiện bóng đá quốc tế của UEFA trong quá khứ bao gồm Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 với Ukraina và Giải vô địch U21 châu Âu 2017 của UEFA.
2019 FIFA U-20 World Cup Poland Mistrzostwa Świata U-20 w Piłce Nożnej 2019 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Ba Lan |
Thời gian | 23 tháng 5 – 15 tháng 6[1] |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Ukraina (lần thứ 1) |
Á quân | Hàn Quốc |
Hạng ba | Ecuador |
Hạng tư | Ý |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 153 (2,94 bàn/trận) |
Số khán giả | 377.338 (7.257 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Erling Håland (9 bàn)[2] |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Lee Kang-in[2] |
Thủ môn xuất sắc nhất | Andriy Lunin[2] |
Đội đoạt giải phong cách | Nhật Bản[2] |
Anh đã vô địch giải đấu trước đó ở Hàn Quốc, nhưng không thể bảo vệ danh hiệu của mình sau khi thua 3-0 trước Na Uy trong trận play-off cho vòng loại cuối cùng tại Giải vô địch U-19 châu Âu 2018 ở Phần Lan. Anh là nhà vô địch thứ sáu liên tiếp đã thất bại tại vòng loại World Cup U-20 tiếp theo.
Trận đấu khai mạc và trận chung kết diễn ra tại sân vận động Widzewa ở Łódź.
Quá trình đấu thầu để tổ chức FIFA U-20 World Cup 2019 và FIFA U-17 World Cup 2019 đã được FIFA công bố vào tháng 6 năm 2017. Một liên đoàn thành viên có thể đăng cai cả hai giải đấu, nhưng kết quả sẽ được trao cho các chủ nhà khác nhau
Có hai quốc gia nộp hồ sơ chính thức để tổ chức giải đấu.
FIFA đã công bố Ba Lan là chủ nhà sau cuộc họp của Hội đồng FIFA vào ngày 16 tháng 3 năm 2018 tại Bogotá, Colombia. Ba Lan đã thắng Ấn Độ trong cuộc bầu chọn với tỷ số bầu chọn 9-5.
Tổng cộng có 24 đội đủ điều kiện cho vòng chung kết. Ngoài Ba Lan, đội chủ nhà, 23 đội khác đủ điều kiện từ sáu giải đấu châu lục khác nhau. Việc phân bổ vị trí đã được Hội đồng FIFA phê duyệt vào ngày 10 tháng 6 năm 2018.[5]
Liên đoàn | Giải đấu loại | Đội bóng | Lần tham dự | Lần tham dự gần nhất | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|
AFC (Châu Á) |
Giải vô địch U-19 Châu Á 2018 | Qatar | 4 | 2015 | Á quân (1981) |
Nhật Bản | 10 | 2017 | Á quân (1999) | ||
Hàn Quốc | 15 | 2017 | Hạng 4 (1983) | ||
Ả Rập Xê Út | 9 | 2017 | Vòng 1/16 (2011, 2017) | ||
CAF (Châu Phi) |
Giải vô địch U-20 Châu Phi 2019 | Sénégal | 3 | 2017 | Hạng 4 (2015) |
Nigeria | 12 | 2015 | Á quân (1989, 2005) | ||
Nam Phi | 4 | 2017 | Vòng 1/16 (2009) | ||
Mali | 7 | 2015 | Hạng 3 (1999, 2015) | ||
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và vùng Caribe |
Giải vô địch U-20 CONCACAF 2018 | México | 16 | 2017 | Á quân (1977) |
Panama | 6 | 2015 | Vòng bảng (2003, 2005, 2007, 2011, 2015) | ||
Hoa Kỳ | 16 | 2017 | Hạng 4 (1989) | ||
Honduras | 8 | 2017 | Vòng bảng (1977, 1995, 1999, 2005, 2009, 2015, 2017) | ||
CONMEBOL (Nam Mỹ) |
Giải vô địch U-20 Nam Mỹ 2019 | Argentina | 16 | 2017 | Vô địch (1979, 1995, 1997, 2001, 2005, 2007) |
Uruguay | 15 | 2017 | Á quân (1997, 2013) | ||
Ecuador | 4 | 2017 | Vòng 1/16 (2001, 2011) | ||
Colombia | 10 | 2015 | Hạng 3 (2003) | ||
OFC (Oceania) |
Giải vô địch U-19 Châu Đại dương 2018 | New Zealand | 6 | 2017 | Vòng 1/16 (2015, 2017) |
Tahiti | 2 | 2009 | Group stage (2009) | ||
UEFA (Châu Âu) |
Nước chủ nhà | Ba Lan | 5 | 2007 | Hạng 3 (1983) |
Giải vô địch U-19 Châu Âu 2018 | Ý | 7 | 2017 | Hạng 3 (2017) | |
Bồ Đào Nha | 12 | 2017 | Vô địch (1989, 1991) | ||
Ukraina | 4 | 2015 | Vòng 1/16 (2001, 2005, 2015) | ||
Pháp | 7 | 2017 | Vô địch (2013) | ||
Na Uy | 3 | 1993 | Vòng bảng (1989, 1993) |
Bielsko-Biała, Bydgoszcz, Gdynia, Łódź, Lublin và Tychy là sáu thành phố tổ chức giải đấu. Lubin (đừng nhầm lẫn với Lublin) cuối cùng đã rút khỏi danh sách do những rắc rối về năng lực khách sạn và được thay thế bằng Bielsko-Biała.
Bielsko-Biała | Bydgoszcz | Gdynia | |
---|---|---|---|
Sân vận động Miejski (Sân vận động Bielsko-Biała) |
Sân vận động Zdzisław Krzyszkowiak (Sân vận động Bydgoszcz) |
Sân vận động Miejski (Sân vận động Gdynia) | |
Sức chứa: 15.076 | Sức chứa: 20.247 | Sức chứa: 15.139 | |
Łódź | Lublin | Tychy | |
Sân vận động Widzewa (Sân vận động Łódź) |
Arena Lublin (Sân vận động Lublin) |
Sân vận động Miejski (Sân vận động Tychy) | |
Sức chứa: 18.008 | Sức chứa: 15.500 | Sức chứa: 15.600 | |
Lịch thi đấu được công bố vào ngày 14 tháng 12 năm 2018, cùng ngày ra mắt biểu tượng chính thức.
Lễ bốc thăm cuối cùng được tổ chức vào ngày 24 tháng 2 năm 2019, 17:30 CET (UTC + 1), tại Nhà thi đấu thể thao Gdynia ở Gdynia. 24 đội thuộc 4 nhóm hạt giống được chia thành 6 bảng, mỗi bảng 4 đội. Đội chủ nhà Ba Lan được mặc nhiên vào nhóm hạt giống số 1, trong khi các đội còn lại được phân vào các nhóm khác dựa trên kết quả của họ trong 5 kỳ World Cup FIFA U-20 gần đây (các giải đấu gần đây được tính điểm cao hơn).
Tổng cộng có 21 bộ, mỗi bộ gồm 3 trọng tài (1 trọng tài và 2 trợ lý), 6 trọng tài hỗ trợ và 20 trợ lý trọng tài video đã được chỉ định cho giải đấu.[6]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý | Hỗ trợ | Trợ lý video |
---|---|---|---|---|
AFC | Ahmed Al-Kaf | Abu Bakar Al-Amri Rashid Al-Ghaithi |
Ilgiz Tantashev | Ammar Al-Jeneibi Khamis Al-Marri Fu Ming |
Muhammad Taqi | Min Kiat Koh Abdul Hannan | |||
Adham Makhadmeh | Ahmad Al-Roalle Mohammad Al-Kalaf | |||
CAF | Mustapha Ghorbal | Mahmoud Ahmed Kamel Mokrane Gourari |
Pacifique Ndabihawenimana | Bakary Gassama Gehad Grisha Bamlak Tessema Weyesa |
Maguette N'Diaye | Elvis Noupue Seydou Tiama | |||
Jean-Jacques Ndala Ngambo | Olivier Safari Souleimane Amaldine | |||
CONCACAF | Ismail Elfath | Kyle Atkins Corey Parker |
Ivan Barton | Adonai Escobedo |
Fernando Guerrero | Pablo Hernández José Martínez | |||
Héctor Martínez | Walter López Helpys Feliz | |||
CONMEBOL | Raphael Claus | Danilo Manis Bruno Pires |
Joel Alarcón | Julio Bascuñán Andrés Rojas Wilton Sampaio Jesús Valenzuela Gery Vargas |
Leodán González | Richard Trinidad Martín Soppi | |||
Alexis Herrera | Jorge Urrego Tulio Moreno | |||
Fernando Rapallini | Diego Bonfá Gabriel Chade | |||
OFC | Abdelkader Zitouni | Folio Moeaki Bernard Mutukera |
David Yareboinen | — |
UEFA | Benoît Bastien | Hicham Zakrani Frédéric Haquette |
Sandro Schärer | Artur Soares Dias Marco Guida Alejandro Hernández Hernández Alan Kelly Juan Martínez Munuera Benoît Millot Paweł Raczkowski Pol van Boekel |
Jesús Gil Manzano | Ángel Nevado Rodríguez Diego Barbero Sevilla | |||
Ivan Kružliak | Tomaš Somoláni Branislav Hancko | |||
Davide Massa | Filippo Meli Fabiano Preti | |||
Michael Oliver | Simon Bennett Stuart Burt | |||
Daniel Siebert | Jan Seidel Rafael Foltyn | |||
Slavko Vinčić | Tomaž Klančnik Andraž Kovačič |
Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 01 tháng 1 năm 1999 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2003 đủ điều kiện để tham gia giải đấu.
Mỗi đội phải chốt một đội hình sơ bộ gồm từ 22 đến 50 cầu thủ. Từ đội hình sơ bộ, đội phải chốt đội hình cuối cùng gồm 21 cầu thủ (ba trong số đó phải là thủ môn) theo thời hạn của FIFA. Cầu thủ trong đội hình cuối cùng có thể được thay thế bởi một cầu thủ từ đội hình sơ bộ do chấn thương nghiêm trọng hoặc bệnh tật, trước khi đội thi đấu trận đầu tiên.
Tất cả trận đấu diễn ra theo giờ địa phương CEST (UTC+2).[7]
Thứ hạng của các đội trong vòng bảng được xác định như sau:
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sénégal | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 0 | +5 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Colombia | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 6 | |
3 | Ba Lan (H) | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 2 | +3 | 4 | |
4 | Tahiti | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 14 | −14 | 0 |
Tahiti | 0–3 | Sénégal |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ba Lan | 0–2 | Colombia |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ba Lan | 5–0 | Tahiti |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Sénégal | 0–0 | Ba Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
Colombia | 6–0 | Tahiti |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Ecuador | 0–1 | Ý |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ecuador | 1–0 | México |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Honduras | 0–2 | Uruguay |
---|---|---|
Chi tiết |
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ukraina | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | Vòng 16 |
2 | Hoa Kỳ | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 | |
3 | Nigeria | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 3 | +2 | 4 | |
4 | Qatar | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Qatar | 0–4 | Nigeria |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ukraina | 2–1 | Hoa Kỳ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Qatar | 0–2 | Ukraina |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Hoa Kỳ | 2–0 | Nigeria |
---|---|---|
|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 2 | +5 | 9 | Advance to Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Mali | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 7 | 0 | 4 | |
3 | Panama | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | |
4 | Ả Rập Xê Út | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 8 | −4 | 0 |
Pháp | 2–0 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Ả Rập Xê Út | 1–2 | Panama |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Argentina | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 4 | +4 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hàn Quốc | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 2 | +1 | 6 | |
3 | Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | −1 | 4 | |
4 | Nam Phi | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 7 | −4 | 1 |
Nam Phi | 1–1 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc | 2–1 | Argentina |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
The four best third-placed teams from the six groups advanced to the knockout stage along with the six group winners and six runners-up.
Trong giai đoạn loại trực tiếp, nếu một trận đấu có kết quả hòa sau 90 phút chính thức sẽ có thêm thời gian 2 hiệp phụ (mỗi hiệp 15 phút), trong đó mỗi đội được phép thay thế thêm cầu thủ lần thứ 4. Nếu vẫn hòa sau 2 hiệp phụ, trận đấu sẽ được quyết định bằng loạt sút luân lưu để xác định người chiến thắng.
Ở vòng 1/16, 4 đội xếp thứ ba của 4 bảng sẽ đấu với những đội đầu bảng A, B, C và D.
Kết quả sau vòng bảng, 4 đội xếp thứ ba của 4 bảng A, B, D, E (4 đội xếp thứ 3 có thành tích tốt nhất) đủ điều kiện cho vòng 16, đấu lần lượt với các đội nhất bảng B, C, A, D:
Đội hạng 3 vượt qua vòng bảng | 1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | |||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | |||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | |||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | |||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | |||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | |||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | |||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | |||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | |||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | |||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
1/16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
2 June – Łódź | ||||||||||||||
Colombia (p) | 1 (5) | |||||||||||||
7 June – Łódź | ||||||||||||||
New Zealand | 1 (4) | |||||||||||||
Colombia | 0 | |||||||||||||
3 June – Tychy | ||||||||||||||
Ukraina | 1 | |||||||||||||
Ukraina | 4 | |||||||||||||
11 June – Gdynia | ||||||||||||||
Panama | 1 | |||||||||||||
Ukraina | 1 | |||||||||||||
2 June – Gdynia | ||||||||||||||
Ý | 0 | |||||||||||||
Ý | 1 | |||||||||||||
7 June – Tychy | ||||||||||||||
Ba Lan | 0 | |||||||||||||
Ý | 4 | |||||||||||||
4 June – Bielsko-Biała | ||||||||||||||
Mali | 2 | |||||||||||||
Argentina | 2 (4) | |||||||||||||
15 June – Łódź | ||||||||||||||
Mali (p) | 2 (5) | |||||||||||||
Ukraina | 3 | |||||||||||||
4 June – Bydgoszcz | ||||||||||||||
Hàn Quốc | 1 | |||||||||||||
Pháp | 2 | |||||||||||||
8 June – Gdynia | ||||||||||||||
Hoa Kỳ | 3 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | |||||||||||||
3 June – Lublin | ||||||||||||||
Ecuador | 2 | |||||||||||||
Uruguay | 1 | |||||||||||||
11 June – Lublin | ||||||||||||||
Ecuador | 3 | |||||||||||||
Ecuador | 0 | |||||||||||||
4 June – Lublin | ||||||||||||||
Hàn Quốc | 1 | Tranh hạng 3 | ||||||||||||
Nhật Bản | 0 | |||||||||||||
8 June – Bielsko-Biała | 14 June – Gdynia | |||||||||||||
Hàn Quốc | 1 | |||||||||||||
Hàn Quốc (p) | 3 (3) | Ý | 0 | |||||||||||
3 June – Łódź | ||||||||||||||
Sénégal | 3 (2) | Ecuador (s.h.p.) | 1 | |||||||||||
Sénégal | 2 | |||||||||||||
Nigeria | 1 | |||||||||||||
Colombia | 1–1 (s.h.p.) | New Zealand |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
5–4 |
|
Ukraina | 4–1 | Panama |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Argentina | 2–2 (s.h.p.) | Mali |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
4–5 |
|
Colombia | 0–1 | Ukraina |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc | 3–3 | Sénégal |
---|---|---|
|
Chi tiết | |
Loạt sút luân lưu | ||
|
3–2 |
|
Ukraina | 1–0 | Ý |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Ukraina | 3–1 | Hàn Quốc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2019 |
---|
Ukraina Lần thứ 1 |
Các giải thưởng sau đây được trao sau giải,[2] giải thưởng được tài trợ bởi Adidas, ngoại trừ giải phong cách:
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Lee Kang-in | Serhiy Buletsa | Gonzalo Plata |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
Erling Håland | Danylo Sikan | Amadou Sagna |
9 bàn, 0 kiến tạo 270 phút thi đấu[58] |
4 bàn, 0 kiến tạo 280 phút thi đấu[58] |
4 bàn, 0 kiến tạo 334 phút thi đấu[58] |
Găng tay vàng | ||
Andriy Lunin | ||
FIFA Fair Play | ||
Nhật Bản | ||
Erling Håland giành giải Chiếc giày vàng với 9 bàn thắng (cả 9 đều được ghi trong trận gặp U-20 Honduras). Đã có 153 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 2.94 bàn thắng mỗi trận đấu.
9 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Theo quy ước thống kê bóng đá, trận đấu phải giải quyết trong hiệp phụ được tính thắng và thua, trong khi đó trận đấu phải bước vào loạt sút luân lưu được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ukraina | 7 | 6 | 1 | 0 | 13 | 4 | +9 | 19 | Vô địch |
2 | Hàn Quốc | 7 | 4 | 1 | 2 | 9 | 8 | +1 | 13 | Á quân |
3 | Ecuador | 7 | 4 | 1 | 2 | 8 | 5 | +3 | 13 | Hạng 3 |
4 | Ý | 7 | 4 | 1 | 2 | 8 | 5 | +3 | 13 | Hạng 4 |
5 | Sénégal | 5 | 3 | 2 | 0 | 10 | 4 | +6 | 11 | Dừng chân ở tứ kết |
6 | Hoa Kỳ | 5 | 3 | 0 | 2 | 8 | 6 | +2 | 9 | |
7 | Colombia | 5 | 2 | 1 | 2 | 9 | 4 | +5 | 7 | |
8 | Mali | 5 | 1 | 2 | 2 | 11 | 13 | −2 | 5 | |
9 | Pháp | 4 | 3 | 0 | 1 | 9 | 5 | +4 | 9 | Dừng chân ở vòng 1/16 |
10 | Uruguay | 4 | 3 | 0 | 1 | 8 | 4 | +4 | 9 | |
11 | New Zealand | 4 | 2 | 1 | 1 | 8 | 3 | +5 | 7 | |
12 | Argentina | 4 | 2 | 1 | 1 | 10 | 6 | +4 | 7 | |
13 | Nhật Bản | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 2 | +2 | 5 | |
14 | Ba Lan | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 3 | +2 | 4 | |
15 | Nigeria | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 5 | +1 | 4 | |
16 | Panama | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 8 | −4 | 4 | |
17 | Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | −1 | 4 | Dừng chân ở vòng bảng |
18 | Na Uy | 3 | 1 | 0 | 2 | 13 | 5 | +8 | 3 | |
19 | Nam Phi | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | −5 | 1 | |
20 | Ả Rập Xê Út | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 8 | −4 | 0 | |
21 | México | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 6 | −5 | 0 | |
22 | Qatar | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 | |
23 | Tahiti | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 14 | −14 | 0 | |
24 | Honduras | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 19 | −19 | 0 |
Biểu trưng chính thức của giải đấu được công bố vào ngày 14 tháng 12 năm 2018. Biểu trưng có hình hoa cúc, một bông hoa nở vào mùa xuân ở Ba Lan kết hợp với màu đỏ và trắng trên quốc kỳ của Ba Lan, tượng trưng cho những gương mặt mới sẽ xuất hiện để hình thành chiếc cúp của giải đấu.
Linh vật chính thức của giải đấu là Grzywek, được công vào ngày 23 tháng 2 năm 2019, một ngày trước lượt bốc thăm cuối cùng. Grzywek lấy cảm hứng từ một cái tên đặc biệt của bò rừng Ba Lan, xuất phát từ tiếng Ba Lan có nghĩa là từ mane - bộ lông dài làm nổi bật cho cổ của loài động vật nổi tiếng này - và cũng tượng trưng cho niềm tự hào của đất nước khi tổ chức cuộc thi FIFA đầu tiên.[59]
Dưới đây là danh sách kênh truyền hình của giải đấu:[66]
^EUR - Vùng phủ sóng không bao gồm Andorra, Pháp, và Tây Ban Nha
}}
Quốc gia | Đài truyền hình | |
---|---|---|
Miễn phí | Trả tiền | |
Ba Lan (chủ nhà) | TVP (Ba Lan) | |
SABC 3 Trực tiếp 40% số trận | SuperSport | |
Argentina | Televisión Pública | TyC Sports |
Colombia | Caracol | DirecTV Sports |
RCN | ||
Televisa | ||
México | ||
Ecuador | Canal Uno | |
Pháp | Canal+[67] | |
French Polynesia | TNTV | Sky Sport |
New Zealand | ||
Honduras | TVC | |
Ý | RAI | Sky Sport |
Nhật Bản | Fuji TV | J Sports |
Mali | ORTM[68] | |
beIN Sports | ||
Na Uy | NRK | |
Panama | RPC-TV | |
TVN | ||
TVMax | ||
Bồ Đào Nha | RTP | |
Qatar | Al Kass[69] | |
Sénégal | RTS[70] | |
DirecTV Sports | ||
Hàn Quốc | KBS | |
MBC | ||
SBS | ||
UA:PBC | ||
Hoa Kỳ | Fox (Tiếng Anh) | |
Telemundo (Tiếng Tây Ban Nha) | ||
Uruguay | Teledoce | ANTEL |
Canal 4 | ||
Canal 10 | ||
VTV |
Quốc gia | Đài phát thanh |
---|---|
Albania | RTSH |
Armenia | HR |
Úc | SBS |
Áo | ORF |
Belarus | Belteleradio |
Bỉ | VRT (Tiếng Đức) |
RTBF (Tiếng Pháp) | |
Luxembourg | |
Brasil | Grupo Globo |
Grupo Band | |
Bulgaria | BNR |
Canada | TSN |
Vùng Caribe | TyC |
Televisa | |
Costa Rica | Repretel |
Croatia | HRT |
Curaçao | Direct Media |
Síp | RIK |
Cộng hòa Séc | ČR |
Estonia | ERR |
Châu ÂuEUR | EBU |
Phần Lan | YLE |
Hungary | MTVA |
Iceland | RÚV |
Ireland | RTÉ |
Israel | KAN |
Jamaica | Radio Jamaica |
Latvia | LR |
Liechtenstein | SRG SSR |
Thụy Sĩ | |
Litva | LRT |
Malta | PBS |
Montenegro | RTCG |
Myanmar | MRTV |
Bắc Macedonia | MRT |
Puerto Rico | Fútbol de Primera |
Fox Sports Radio | |
România | Radio Romania |
San Marino | RAI |
Thành Vatican | |
Serbia | RTS |
Slovakia | RTVS |
Slovenia | RTVSLO |
Thổ Nhĩ Kỳ | TRT |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.