Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022–23

From Wikipedia, the free encyclopedia

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022–23 (Premier League 2022–23) là mùa giải thứ 31 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 124 của hạng đấu cao nhất bóng đá Anh.

Thông tin Nhanh Mùa giải, Thời gian ...
Premier League
Mùa giải2022–23
Thời gian6 tháng 8 năm 2022 – 28 tháng 5 năm 2023[a]
Vô địchManchester City
Danh hiệu Ngoại hạng Anh thứ 7
Danh hiệu vô địch Anh thứ 9
Xuống hạngLeicester City
Leeds United
Southampton
Champions LeagueManchester City
Arsenal
Manchester United
Newcastle United
Europa LeagueLiverpool
Brighton & Hove Albion
West Ham United (là nhà vô địch Europa Conference League)
Europa Conference LeagueAston Villa
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.084 (2,85 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiErling Haaland
(36 bàn thắng)
Thủ môn xuất sắc nhấtDavid de Gea
(17 trận sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Liverpool 9–0 Bournemouth
(27 tháng 8 năm 2022)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Leeds United 1–6
Liverpool
(17 tháng 4 năm 2023)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtLiverpool 9–0 Bournemouth
(27 tháng 8 năm 2022)
Manchester City 6–3 Manchester United
(2 tháng 10 năm 2022)
Chuỗi thắng dài nhất12 trận
Manchester City
Chuỗi bất bại dài nhất17 trận
Newcastle United
Chuỗi không
thắng dài nhất
12 trận
Crystal Palace
Southampton
Chuỗi thua dài nhất6 trận
Leicester City
Southampton
Trận có nhiều khán giả nhất75.546
Manchester United 2–1 Manchester City
(14 tháng 1 năm 2023)
Trận có ít khán giả nhất9.972
Bournemouth 0–2
Crystal Palace
(31 tháng 12 năm 2022)
Tổng số khán giả14.817.981
Số khán giả trung bình40.247
Đóng

Manchester City là đương kim vô địch hai lần sau khi vô địch ở mùa giải 2020–212021–22.

Tính đến mùa giải 2022–23, các câu lạc bộ có quyền thay 5 cầu thủ so với 3 như trước đây với ba lượt thay người trong lúc trận đấu diễn ra và tại quãng nghỉ giữa hiệp để đồng bộ với các giải vô địch quốc gia hàng đầu châu Âu còn lại (Bundesliga, Ligue 1, Eredivisie, La LigaSerie A). Cũng có quãng nghỉ giữa mùa cho FIFA World Cup 2022Qatar, với trận đấu cuối cùng được diễn ra vào cuối tuần của ngày 12–13 tháng 11 năm 2022, và trận đấu đầu tiên sau World Cup được diễn ra vào ngày 26 tháng 12 năm 2022.[1]

Vào ngày 9 tháng 9 năm 2022, tất cả các trận đấu của Giải bóng đá ngoại hạng Anh dự kiến ​​diễn ra từ ngày 10 đến 12 tháng 9 đã bị hoãn do cái chết của Elizabeth II.[2]

Các đội bóng

20 đội bóng cạnh tranh ở giải đấu – 17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Fulham, BournemouthNottingham Forest, các đội bóng trở lại sau khi vắng bóng lần lượt 1, 2 và 23 năm ở hạng đấu này. Quãng thời gian 23 năm từ mùa giải Premier League gần nhất đến mùa giải này của Nottingham Forest là thời gian vắng bóng lâu nhất cho một câu lạc bộ Premier League trước đây ở kỷ nguyên Premier League đến nay. Ba đội bóng trên thay thế Burnley (xuống hạng sau 6 năm ở hạng đấu cao nhất), WatfordNorwich City (cả hai đội xuống hạng chỉ sau 1 năm ở hạng đấu cao nhất).

Sân vận động và địa điểm

Các đội bóng Premier League ở Đại Luân Đôn
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Thêm thông tin Đội, Địa điểm ...
Đóng

Nhân sự và trang phục

Thêm thông tin Đội, Huấn luyện viên ...
Đội Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Tây Ban Nha Mikel Arteta Na Uy Martin Ødegaard Adidas[4] Emirates[5] Visit Rwanda[6]
Aston Villa Tây Ban Nha Unai Emery Scotland John McGinn Castore[7] Cazoo[8] Kaiyun Sports[9]
Bournemouth Anh Gary O'Neil Anh Lloyd Kelly Umbro Dafabet[10] DeWalt[11]
Brentford Đan Mạch Thomas Frank Thụy Điển Pontus Jansson Umbro Hollywoodbets[12] Safetyculture
Brighton & Hove Albion Ý Roberto De Zerbi Anh Lewis Dunk Nike[13] American Express[13] SnickersUK.com[14]
Chelsea Anh Graham Potter Tây Ban Nha Cesar Azpilicueta Nike Three[15] WhaleFin[16]
Crystal Palace Pháp Patrick Vieira Serbia Luka Milivojević Macron[17] Cinch[18] Mukuru[19]
Everton Anh Frank Lampard Cộng hòa Ireland Séamus Coleman Hummel[20] Stake.com[21] BOXT[22]
Fulham Bồ Đào Nha Marco Silva Scotland Tom Cairney Adidas[23] W88 World Mobile[24]
Leeds United Hoa Kỳ Jesse Marsch Scotland Liam Cooper Adidas[25] SBOTOP[26] Wish[27]
Leicester City Bắc Ireland Brendan Rodgers Bắc Ireland Jonny Evans Adidas[28] FBS[29] Bia Sài Gòn[30]
Liverpool Đức Jürgen Klopp Anh Jordan Henderson Nike[31] Standard Chartered[32] Expedia[33]
Manchester City Tây Ban Nha Pep Guardiola Đức İlkay Gündoğan Puma[34] Etihad Airways[35] Nexen Tire[36]
Manchester United Hà Lan Erik ten Hag Anh Harry Maguire Adidas[37] TeamViewer[38] DXC Technology[39]
Newcastle United Anh Eddie Howe Anh Jamaal Lascelles Castore[40] FUN88[41] noon.com[42]
Nottingham Forest Wales Steve Cooper Anh Joe Worrall Macron TBA TBA
Southampton Tây Ban Nha Nathan Jones Anh James Ward-Prowse Hummel[43] Sportsbet.io[44] JD Sports
Tottenham Hotspur Ý Antonio Conte Pháp Hugo Lloris Nike[45] AIA[46] Cinch[47]
West Ham United Scotland David Moyes Anh Declan Rice Umbro Betway Scope Markets[48]
Wolverhampton Wanderers Tây Ban Nha Julen Lopetegui Bồ Đào Nha Rúben Neves Castore[49] AstroPay[50] 12BET
Đóng

Thay đổi huấn luyện viên

Thêm thông tin Đội, Huấn luyện viên đi ...
Đội Huấn luyện viên đi Lý do rời đi Ngày rời đi Vị trí ở bảng xếp hạng Huấn luyện viên đến Ngày bổ nhiệm
Manchester United Đức Ralf Rangnick[51] Hết thời gian tạm quyền 22 tháng 5 năm 2022 Trước mùa giải Hà Lan Erik ten Hag[51] 23 tháng 5 năm 2022
Bournemouth Anh Scott Parker[52] Sa thải 30 tháng 8 năm 2022 Thứ 17 Anh Gary O'Neil (tạm quyền)[b][53][54] 30 tháng 8 năm 2022
Chelsea Đức Thomas Tuchel[55] 7 tháng 9 năm 2022 Thứ 6 Anh Graham Potter[56] 8 tháng 9 năm 2022
Brighton & Hove Albion Anh Graham Potter[57] Ký hợp đồng với Chelsea 8 tháng 9 năm 2022 Thứ 4 Ý Roberto De Zerbi[58] 18 tháng 9 năm 2022
Wolverhampton Wanderers Bồ Đào Nha Bruno Lage[59] Sa thải 2 tháng 10 năm 2022 Thứ 18 Anh Steve Davis (tạm quyền)[60] 2 tháng 10 năm 2022
Aston Villa Anh Steven Gerrard[61] 20 tháng 10 năm 2022 Thứ 17 Anh Aaron Danks (tạm quyền)[62] 21 tháng 10 năm 2022
Anh Aaron Danks[63] Hết thời gian tạm quyền 1 tháng 11 năm 2022 Thứ 14 Tây Ban Nha Unai Emery[63] 1 tháng 11 năm 2022
Southampton Áo Ralph Hasenhüttl[64] Sa thải 7 tháng 11 năm 2022 Thứ 18 Wales Nathan Jones[65] 10 tháng 11 năm 2022
Wolverhampton Wanderers Anh Steve Davis[66] Hết thời gian tạm quyền 14 tháng 11 năm 2022 Thứ 20 Tây Ban Nha Julen Lopetegui[66] 14 tháng 11 năm 2022
Everton Anh Frank Lampard[67] Sa thải 23 tháng 1 năm 2023 Thứ 19 Anh Sean Dyche[68] 30 tháng 1 năm 2023
Leeds United Hoa Kỳ Jesse Marsch[69] 6 tháng 2 năm 2023 Thứ 17 Anh Michael Skubala (tạm quyền)[70] 6 tháng 2 năm 2023
Southampton Wales Nathan Jones[71] 12 tháng 2 năm 2023 Thứ 20 Tây Ban Nha Rubén Sellés[note 1][71][72] 12 tháng 2 năm 2023
Leeds United Anh Michael Skubala[73] Hết thời gian tạm quyền 21 tháng 2 năm 2023 Thứ 19 Tây Ban Nha Javi Gracia[73] 21 tháng 2 năm 2023
Crystal Palace Pháp Patrick Vieira[74] Sa thải 17 tháng 3 năm 2023 Thứ 12 Cộng hòa Ireland Paddy McCarthy (tạm quyền)[75] 17 tháng 3 2023
Cộng hòa Ireland Paddy McCarthy[76] Hết thời gian tạm quyền 21 tháng 3 năm 2023 Anh Roy Hodgson (tạm quyền)[76] 21 tháng 3 năm 2023
Tottenham Hotspur Ý Antonio Conte[77] Đồng thuận 26 tháng 3 năm 2023 Thứ 4 Ý Cristian Stellini (tạm quyền)[78] 26 tháng 3 năm 2023
Leicester City Bắc Ireland Brendan Rodgers[79] 2 tháng 4 năm 2023 Thứ 19 Anh Adam Sadler (tạm quyền) 4 tháng 4 năm 2023
Chelsea Anh Graham Potter[80] Sa thải Thứ 11 Tây Ban Nha Bruno Saltor (tạm quyền)[80] 2 tháng 4 năm 2023
Tây Ban Nha Bruno Saltor[81] Hết thời gian tạm quyền 6 tháng 4 năm 2023 Anh Frank Lampard (tạm quyền)[82] 6 tháng 4 năm 2023
Leicester City Anh Adam Sadler[83] 10 tháng 4 năm 2023 Thứ 19 Anh Dean Smith[84] 10 tháng 4 năm 2023
Tottenham Hotspur Ý Cristian Stellini[85] Sa thải 24 tháng 4 năm 2023 Thứ 5 Anh Ryan Mason (tạm quyền)[85] 24 tháng 4 năm 2023
Leeds United Tây Ban Nha Javi Gracia[86] 3 tháng 5 năm 2023 Thứ 17 Anh Sam Allardyce[87] 3 tháng 5 năm 2023
Đóng

Bảng xếp hạng

Thêm thông tin VT, Đội ...
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Manchester City 38 28 5 5 93 32 +61 89 Lọt vào vòng bảng Champions League
2 Arsenal 38 26 6 6 88 43 +45 84
3 Manchester United 38 23 6 9 58 43 +15 75
4 Newcastle United 38 19 14 5 68 33 +35 71
5 Liverpool 38 19 10 9 75 47 +28 67 Lọt vào vòng bảng Europa League[c]
6 Brighton & Hove Albion 38 18 8 12 72 53 +19 62
7 Aston Villa 38 18 7 13 51 46 +5 61 Lọt vào vòng play-off Europa Conference League[d]
8 Tottenham Hotspur 38 18 6 14 70 63 +7 60
9 Brentford 38 15 14 9 58 46 +12 59
10 Fulham 38 15 7 16 55 53 +2 52
11 Crystal Palace 38 11 12 15 40 49 9 45
12 Chelsea 38 11 11 16 38 47 9 44
13 Wolverhampton Wanderers 38 11 8 19 31 58 27 41
14 West Ham United 38 11 7 20 42 55 13 40 Lọt vào vòng bảng Europa League[e]
15 Bournemouth 38 11 6 21 37 71 34 39
16 Nottingham Forest 38 9 11 18 38 68 30 38
17 Everton 38 8 12 18 34 57 23 36
18 Leicester City 38 9 7 22 51 68 17 34 Xuống hạng đến EFL Championship
19 Leeds United 38 7 10 21 48 78 30 31
20 Southampton 38 6 7 25 36 73 37 25
Đóng
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 22 tháng 5 năm 2023. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA không thể được xác định bằng quy tắc 1 đến 3, quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng – 4.1) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off.[88]
Ghi chú:
  1. Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022-23 được diễn ra với quãng nghỉ giữa mùa từ ngày 13 tháng 11 năm 2022 đến ngày 26 tháng 12 năm 2022 để nhường chỗ cho FIFA World Cup 2022 được diễn ra vào mùa đông.
  2. O'Neil ban đầu được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng tạm quyền, trước khi được chuyển về vĩnh viễn vào ngày 27 tháng 11 năm 2022.
  3. Vì đội vô địch Cúp FA 2022–23, Manchester City đủ điều kiện tham dự Champions League nhờ vị trí trong giải đấu của họ, suất dự vòng bảng Europa League thứ hai được phân bổ cho Anh đã được chuyển cho đội xếp thứ sáu.
  4. Vì đội vô địch Cúp EFL 2022-23, Manchester United đủ điều kiện tham dự Champions League, suất tham dự Europa Conference League được trao cho đội vô địch EFL Cup đã được chuyển cho đội có vị trí cao nhất tại Premier League chưa đủ điều kiện tham dự giải đấu châu Âu, đội xếp thứ bảy.
  5. West Ham United đủ điều kiện tham dự vòng bảng Europa League do đã giành chức vô địch UEFA Europa Conference League 2022–23.

Kết quả

Lịch thi đấu được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2022.[89]

Thêm thông tin Nhà \ Khách, ARS ...
Nhà \ Khách ARS AVL BOU BRE BHA CHE CRY EVE FUL LEE LEI LIV MCI MUN NEW NFO SOU TOT WHU WOL
Arsenal 2–1 3–2 1–1 0–3 3–1 4–1 4–0 2–1 4–1 4–2 3–2 1–3 3–2 0–0 5–0 3–3 3–1 3–1 5–0
Aston Villa 2–4 3–0 4–0 2–1 0–2 1–0 2–1 1–0 2–1 2–4 1–3 1–1 3–1 3–0 2–0 1–0 2–1 0–1 1–1
Bournemouth 0–3 2–0 0–0 0–2 1–3 0–2 3–0 2–1 4–1 2–1 1–0 1–4 0–1 1–1 1–1 0–1 2–3 0–4 0–0
Brentford 0–3 1–1 2–0 2–0 0–0 1–1 1–1 3–2 5–2 1–1 3–1 1–0 4–0 1–2 2–1 3–0 2–2 2–0 1–1
Brighton & Hove Albion 2–4 1–2 1–0 3–3 4–1 1–0 1–5 0–1 1–0 5–2 3–0 1–1 1–0 0–0 0–0 3–1 0–1 4–0 6–0
Chelsea 0–1 0–2 2–0 0–2 1–2 1–0 2–2 0–0 1–0 2–1 0–0 0–1 1–1 1–1 2–2 0–1 2–2 2–1 3–0
Crystal Palace 0–2 3–1 2–0 1–1 1–1 1–2 0–0 0–3 2–1 2–1 0–0 0–1 1–1 0–0 1–1 1–0 0–4 4–3 2–1
Everton 1–0 0–2 1–0 1–0 1–4 0–1 3–0 1–3 1–0 0–2 0–0 0–3 1–2 1–4 1–1 1–2 1–1 1–0 1–2
Fulham 0–3 3–0 2–2 3–2 2–1 2–1 2–2 0–0 2–1 5–3 2–2 1–2 1–2 1–4 2–0 2–1 0–1 0–1 1–1
Leeds United 0–1 0–0 4–3 0–0 2–2 3–0 1–5 1–1 2–3 1–1 1–6 1–3 0–2 2–2 2–1 1–0 1–4 2–2 2–1
Leicester City 0–1 1–2 0–1 2–2 2–2 1–3 0–0 2–2 0–1 2–0 0–3 0–1 0–1 0–3 4–0 1–2 4–1 2–1 2–1
Liverpool 2–2 1–1 9–0 1–0 3–3 0–0 1–1 2–0 1–0 1–2 2–1 1–0 7–0 2–1 3–2 3–1 4–3 1–0 2–0
Manchester City 4–1 3–1 4–0 1–2 3–1 1–0 4–2 1–1 2–1 2–1 3–1 4–1 6–3 2–0 6–0 4–0 4–2 3–0 3–0
Manchester United 3–1 1–0 3–0 1–0 1–2 4–1 2–1 2–0 2–1 2–2 3–0 2–1 2–1 0–0 3–0 0–0 2–0 1–0 2–0
Newcastle United 0–2 4–0 1–1 5–1 4–1 1–0 0–0 1–0 1–0 0–0 0–0 0–2 3–3 2–0 2–0 3–1 6–1 1–1 2–1
Nottingham Forest 1–0 1–1 2–3 2–2 3–1 1–1 1–0 2–2 2–3 1–0 2–0 1–0 1–1 0–2 1–2 4–3 0–2 1–0 1–1
Southampton 1–1 0–1 0–1 0–2 1–3 2–1 0–2 1–2 0–2 2–2 1–0 4–4 1–4 0–1 1–4 0–1 3–3 1–1 1–2
Tottenham Hotspur 0–2 0–2 2–3 1–3 2–1 2–0 1–0 2–0 2–1 4–3 6–2 1–2 1–0 2–2 1–2 3–1 4–1 2–0 1–0
West Ham United 2–2 1–1 2–0 0–2 0–2 1–1 1–2 2–0 3–1 3–1 0–2 1–2 0–2 1–0 1–5 4–0 1–0 1–1 2–0
Wolverhampton Wanderers 0–2 1–0 0–1 2–0 2–3 1–0 2–0 1–1 0–0 2–4 0–4 3–0 0–3 0–1 1–1 1–0 1–0 1–0 1–0
Đóng
Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Thống kê mùa giải

Ghi bàn hàng đầu

Thêm thông tin Hạng, Cầu thủ ...
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn
thắng[90]
1 Na Uy Erling Haaland Manchester City 36
2 Anh Harry Kane Tottenham Hotspur 30
3 Anh Ivan Toney Brentford 20
4 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool 19
5 Anh Callum Wilson Newcastle United 18
6 Anh Marcus Rashford Manchester United 17
7 Brasil Gabriel Martinelli Arsenal 15
Na Uy Martin Ødegaard
Anh Ollie Watkins Aston Villa
10 Serbia Aleksandar Mitrović Fulham 14
Anh Bukayo Saka Arsenal
Đóng

Hat-trick

Thêm thông tin Cầu thủ, Câu lạc bộ ...
Cầu thủCâu lạc bộĐối đầu vớiKết quảNgày
Na Uy Erling Haaland Manchester City Crystal Palace 4–2 (N)[91] 27 tháng 8 năm 2022
Nottingham Forest 6–0 (N)[92] 31 tháng 8 năm 2022
Anh Ivan Toney Brentford Leeds United 5–2 (N)[93] 3 tháng 9 năm 2022
Hàn Quốc Son Heung-min Tottenham Hotspur Leicester City 6–2 (N)[94] 17 tháng 9 năm 2022
Bỉ Leandro Trossard Brighton & Hove Albion Liverpool 3–3 (K)[95] 1 tháng 10 năm 2022
Na Uy Erling Haaland Manchester City Manchester United 6–3 (N)[96] 2 tháng 10 năm 2022
Anh Phil Foden
Na Uy Erling Haaland Wolverhampton Wanderers 3–0 (N)[97] 22 tháng 1 năm 2023
Đóng

Kiến tạo hàng đầu

Thêm thông tin Hạng, Cầu thủ ...
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Kiến tạo[98]
1 Bỉ Kevin De Bruyne Manchester City 16
2 Ai Cập Mohamed Salah Liverpool 12
Bỉ Leandro Trossard Brighton & Hove Albion / Arsenal
4 Pháp Michael Olise Crystal Palace 11
Anh Bukayo Saka Arsenal
6 Algérie Riyad Mahrez Manchester City 10
7 Anh James Maddison Leicester City 9
Anh Trent Alexander-Arnold Liverpool
9 Đan Mạch Christian Eriksen Manchester United 8
Bồ Đào Nha Bruno Fernandes
Na Uy Erling Haaland Manchester City
Croatia Ivan Perišić Tottenham Hotspur
Scotland Andrew Robertson Liverpool
Cameroon Bryan Mbeumo Brentford
Đức Pascal Groß Brighton & Hove Albion
Anh Morgan Gibbs-White Nottingham Forest
Đóng

Số trận giữ sạch lưới

Thêm thông tin Hạng, Cầu thủ ...
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận giữ
sạch lưới[99]
1 Tây Ban Nha David de Gea Manchester United 17
2 Brasil Alisson Liverpool 14
Anh Nick Pope Newcastle United
Anh Aaron Ramsdale Arsenal
5 Tây Ban Nha David Raya Brentford 12
6 Brasil Ederson Manchester City 11
Argentina Emiliano Martínez Aston Villa
Bồ Đào Nha José Sá Wolverhampton Wanderers
9 Tây Ban Nha Kepa Arrizabalaga Chelsea 9
10 Ba Lan Łukasz Fabiański West Ham United 8
Đức Bernd Leno Fulham
Anh Jordan Pickford Everton
Đóng

Kỷ luật

Cầu thủ

  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[101]

Câu lạc bộ

  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 84[102]
    • Leeds United
    • Nottingham Forest
    • Wolverhampton Wanderers
  • Nhận ít thẻ vàng nhất: 44[102]
    • West Ham United
    • Manchester City
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 6[103]
    • Wolverhampton Wanderers
  • Nhận ít thẻ đỏ nhất: 0[103]
    • 6 đội

Giải thưởng

Giải thưởng tháng

Thêm thông tin Tháng, Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng ...
Tháng Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Bàn thắng đẹp nhất tháng Pha cứu thua xuất sắc nhất tháng Nguồn
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng 8 Tây Ban Nha Mikel Arteta Arsenal Na Uy Erling Haaland Manchester City Pháp Allan Saint-Maximin Newcastle United Anh Nick Pope Newcastle United [104][105][106][107]
Tháng 9 Hà Lan Erik ten Hag Manchester United Anh Marcus Rashford Manchester United Anh Ivan Toney Brentford Anh Jordan Pickford Everton [108][109][110][111]
Tháng 10 Anh Eddie Howe Newcastle United Paraguay Miguel Almirón Newcastle United Paraguay Miguel Almirón Newcastle United Tây Ban Nha Kepa Arrizabalaga Chelsea [112][113][114][115]
Tháng 11/
Tháng 12
Tây Ban Nha Mikel Arteta Arsenal Na Uy Martin Ødegaard Arsenal Anh Demarai Gray Everton Cộng hòa Ireland Gavin Bazunu Southampton [116][117][118][119]
Tháng 1 Tây Ban Nha Mikel Arteta Arsenal Anh Marcus Rashford Manchester United Pháp Michael Olise Crystal Palace Anh Nick Pope Newcastle United [120][121][122][123]
Tháng 2 Hà Lan Erik ten Hag Manchester United Anh Marcus Rashford Manchester United Brasil Willian Fulham Tây Ban Nha David de Gea Manchester United [124][125][126][127]
Tháng 3 Tây Ban Nha Mikel Arteta Arsenal Anh Bukayo Saka Arsenal Tây Ban Nha Jonny Wolverhampton Wanderers Anh Aaron Ramsdale Arsenal [128][129][130][131]
Tháng 4 Tây Ban Nha Unai Emery Aston Villa Na Uy Erling Haaland Manchester City Bồ Đào Nha Matheus Nunes [132][133][134][135]
Đóng

Giải thưởng năm

Thêm thông tin Cầu thủ, Câu lạc bộ ...
Giải Cầu thủ Câu lạc bộ
Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải[136] Na Uy Erling Haaland Manchester City
Cầu thủ trẻ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải[137]
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FWA[138]
Đóng


Ghi chú

    Tham khảo

    Loading related searches...

    Wikiwand - on

    Seamless Wikipedia browsing. On steroids.