Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2020–21 (Premier League 2020-21) là mùa giải thứ 29 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu nước Anh dành cho các câu lạc bộ bóng đá kể từ khi giải được thành lập vào năm 1992. Liverpool là đương kim vô địch sau khi giành được chức vô địch quốc gia thứ 19 của họ. Mùa giải ban đầu dự kiến được khởi tranh vào ngày 8 tháng 8,[2] nhưng đã bị lùi lịch đến ngày 12 tháng 9 như là hậu quả của việc trì hoãn ngày kết thúc của mùa giải trước do đại dịch COVID-19.[3]
Mùa giải | 2020–21 |
---|---|
Thời gian | 12 tháng 9 năm 2020 – 23 tháng 5 năm 2021 |
Vô địch | Manchester City Danh hiệu Premier League thứ 5 Danh hiệu nước Anh thứ 7 |
Xuống hạng | Fulham West Bromwich Albion Sheffield United |
Champions League | Manchester City Manchester United Liverpool Chelsea |
Europa League | Leicester City West Ham United |
Europa Conference League | Tottenham Hotspur |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 1.023 (2,69 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Harry Kane (23 bàn) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Ederson (19 trận giữ sạch lưới) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Manchester United 9–0 Southampton (2 tháng 2 năm 2021) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Crystal Palace 0–7 Liverpool (19 tháng 12 năm 2020) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Aston Villa 7–2 Liverpool (4 tháng 10 năm 2020) Manchester United 9–0 Southampton (2 tháng 2 năm 2021) |
Chuỗi thắng dài nhất | 15 trận Manchester City |
Chuỗi bất bại dài nhất | 19 trận Manchester City |
Chuỗi không thắng dài nhất | 17 trận Sheffield United |
Chuỗi thua dài nhất | 8 trận Sheffield United |
Trận có nhiều khán giả nhất | 10.000[1] Newcastle United 1–0 Sheffield United (19 tháng 5 năm 2021) |
Trận có ít khán giả nhất | 2.000[1] 15 trận |
Tổng số khán giả | 76.562[1] |
Số khán giả trung bình | 3.480[1][A] |
← 2019–20 2021–22 → |
Như kế hoạch ban đầu, mùa giải 2020-21 là mùa giải Premier League thứ hai có quãng nghỉ giữa mùa vào tháng 2, nơi mà 5 trong số 10 trận đấu của một vòng đấu diễn ra vào cuối tuần đầu tiên và 5 trận đấu còn lại được diễn ra vào cuối tuần tiếp theo.[4] Tuy nhiên, do giải đấu bắt đầu muộn và lịch thi đấu dày đặc, quãng nghỉ đông bị loại bỏ.[5] Đây cũng là mùa giải Premier League thứ hai sử dụng công nghệ VAR.[6]
Manchester City vô địch Premier League lần thứ năm và là danh hiệu vô địch quốc gia Anh thứ bảy sớm ba vòng đấu; đây cũng là danh hiệu thứ ba của câu lạc bộ trong bốn mùa giải gần đây.[7]
Tác động của đại dịch COVID-19
Tại thời điểm đầu mùa giải, cũng như trường hợp ở cuối mùa giải trước, ngoài nhân sự và ban điều hành của mỗi đội, sẽ giới hạn hoặc không có khán giả từ người hâm mộ trong sân vận động.[8] Vào ngày 23 tháng 11 năm 2020, thông báo được đưa ra rằng một số người hâm mộ sẽ được cho phép trở lại sân vận động ở những khu vực nguy cơ thấp sau khi kết thúc lệnh phong toả toàn quốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2020.[9] Mặc dù vậy, thông báo về việc phong toả toàn quốc lần thứ ba vào ngày 4 tháng 1 năm 2021 báo hiệu sự trở lại của các trận đấu được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng kín.[10] Vào ngày 22 tháng 2 năm 2021, Thủ tướng Boris Johnson thông báo về bước thứ ba trong quá trình khôi phục từ lệnh phong toả được áp đặt vào ngày 4 tháng 1 rằng tuỳ thuộc vào các tiêu chí đạt được về vaccine, tỷ lệ lây nhiễm và các chủng virus corona mới, các sân vận động lớn được cho phép mở cửa trở lại vào ngày 17 tháng 5 với tối đa là 10.000 khán giả.[11]
Các đội bóng
20 đội bóng cạnh tranh tại giải đấu – 17 đội đứng đầu của mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Leeds United, West Bromwich Albion và Fulham, sau khi vắng mặt ở hạng đấu cao nhất lần lượt là 16 năm, 2 năm và 1 năm. Họ thay thế Bournemouth, Watford (cả hai đội xuống hạng sau 5 năm ở hạng đấu cao nhất), và Norwich City (xuống hạng chỉ sau 1 năm trở lại ở hạng đấu cao nhất).
Sân vận động và địa điểm
- Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Nhân sự và trang phục
Đội | Huấn luyện viên | Đội trưởng | Nhà sản xuất trang phục | Nhà tài trợ áo đấu (ngực áo) | Nhà tài trợ áo đấu (tay áo) |
---|---|---|---|---|---|
Arsenal | Arteta, MikelMikel Arteta | Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick Aubameyang | Adidas[13] | Emirates[14] | Visit Rwanda[15] |
Aston Villa | Smith, DeanDean Smith | Grealish, JackJack Grealish | Kappa[16] | Cazoo[17] | LT[18] |
Brighton & Hove Albion | Potter, GrahamGraham Potter | Dunk, LewisLewis Dunk | Nike[19] | American Express[19] | SnickersUK.com[20] |
Burnley | Dyche, SeanSean Dyche | Mee, BenBen Mee | Umbro | LoveBet[21] | |
Chelsea | Tuchel, ThomasThomas Tuchel | Azpilicueta, CésarCésar Azpilicueta | Nike[22] | Three[23] | Hyundai[24] |
Crystal Palace | Hodgson, RoyRoy Hodgson | Milivojevic, LukaLuka Milivojević | Puma[25] | W88[26] | Iqoniq[27] |
Everton | Ancelotti, CarloCarlo Ancelotti | Coleman, SeamusSéamus Coleman | Hummel[28] | Cazoo[29] | TBA |
Fulham | Parker, ScottScott Parker | Cairney, TomTom Cairney | Adidas | BetVictor[30] | ClearScore[31] |
Leeds United | Marcelo Bielsa | Liam Cooper | Adidas[32] | SBOTOP[33] | JD Sports[34] |
Leicester City | Rodgers, BrendanBrendan Rodgers | Morgan, WesWes Morgan | Adidas[35] | Tourism Authority of Thailand[36] | Bia Saigon[37] |
Liverpool | Klopp, JurgenJürgen Klopp | Henderson, JordanJordan Henderson | Nike[38] | Standard Chartered[39] | Expedia[40] |
Manchester City | Guardiola, PepPep Guardiola | Fernandinho, Fernandinho[41] | Puma[42] | Etihad Airways[43] | Nexen Tire[44] |
Manchester United | Solskjaer, Ole GunnarOle Gunnar Solskjær | Maguire, HarryHarry Maguire | Adidas[45] | Chevrolet[46] | Kohler[47] |
Newcastle United | Bruce, SteveSteve Bruce | Lascelles, JamaalJamaal Lascelles | Puma[48] | FUN88[49] | ICM.com[50] |
Sheffield United | Heckingbottom, PaulPaul Heckingbottom (tạm quyền) | Sharp, BillyBilly Sharp | Adidas | Union Standard Group[51] | |
Southampton | Hasenhuttl, RalphRalph Hasenhüttl | Ward-Prowse, JamesJames Ward-Prowse | Under Armour[52] | Sportsbet.io[53] | Virgin Media[54] |
Tottenham Hotspur | Mason, RyanRyan Mason (tạm quyền) | Lloris, HugoHugo Lloris | Nike[55] | AIA[56] | Cinch[57] |
West Bromwich Albion | Allardyce, SamSam Allardyce | Jake Livermore | Puma[58] | Ideal Boilers | 12BET |
West Ham United | Moyes, DavidDavid Moyes | Noble, MarkMark Noble | Umbro | Betway | Scope Markets[59] |
Wolverhampton Wanderers | Espirito Santo, NunoNuno Espírito Santo | Coady, ConorConor Coady | Adidas[60] | ManBetX[61] | Aeroset |
Sự thay đổi huấn luyện viên
Đội | Huấn luyện viên đi | Lý do rời đi | Ngày rời đi | Vị trí ở bảng xếp hạng | Huấn luyện viên đến | Ngày bổ nhiệm |
---|---|---|---|---|---|---|
West Bromwich Albion | Bilić, SlavenSlaven Bilić[62] | Bị sa thải | 16 tháng 12 năm 2020 | Thứ 19 | Allardyce, SamSam Allardyce[63] | 16 tháng 12 năm 2020 |
Chelsea | Lampard, FrankFrank Lampard[64] | 25 tháng 1 năm 2021 | Thứ 9 | Tuchel, ThomasThomas Tuchel[65] | 26 tháng 1 năm 2021 | |
Sheffield United | Wilder, ChrisChris Wilder[66] | Hai bên đồng thuận | 13 tháng 3 năm 2021 | Thứ 20 | Paul Heckingbottom (tạm quyền)[66] | 13 tháng 3 năm 2021 |
Tottenham Hotspur | Mourinho, JoséJosé Mourinho[67] | Bị sa thải | 19 tháng 4 năm 2021 | Thứ 7 | Ryan Mason (tạm quyền)[67][68] | 19 tháng 4 năm 2021 |
Bảng xếp hạng
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester City (C) | 38 | 27 | 5 | 6 | 83 | 32 | +51 | 86 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Manchester United | 38 | 21 | 11 | 6 | 73 | 44 | +29 | 74 | |
3 | Liverpool | 38 | 20 | 9 | 9 | 68 | 42 | +26 | 69 | |
4 | Chelsea | 38 | 19 | 10 | 9 | 58 | 36 | +22 | 67 | |
5 | Leicester City | 38 | 20 | 6 | 12 | 68 | 50 | +18 | 66 | Lọt vào vòng bảng Europa League[a] |
6 | West Ham United | 38 | 19 | 8 | 11 | 62 | 47 | +15 | 65 | |
7 | Tottenham Hotspur | 38 | 18 | 8 | 12 | 68 | 45 | +23 | 62 | Lọt vào vòng play-off Europa Conference League[b] |
8 | Arsenal | 38 | 18 | 7 | 13 | 55 | 39 | +16 | 61 | |
9 | Leeds United | 38 | 18 | 5 | 15 | 62 | 54 | +8 | 59 | |
10 | Everton | 38 | 17 | 8 | 13 | 47 | 48 | −1 | 59 | |
11 | Aston Villa | 38 | 16 | 7 | 15 | 55 | 46 | +9 | 55 | |
12 | Newcastle United | 38 | 12 | 9 | 17 | 46 | 62 | −16 | 45 | |
13 | Wolverhampton Wanderers | 38 | 12 | 9 | 17 | 36 | 52 | −16 | 45 | |
14 | Crystal Palace | 38 | 12 | 8 | 18 | 41 | 66 | −25 | 44 | |
15 | Southampton | 38 | 12 | 7 | 19 | 47 | 68 | −21 | 43 | |
16 | Brighton & Hove Albion | 38 | 9 | 14 | 15 | 40 | 46 | −6 | 41 | |
17 | Burnley | 38 | 10 | 9 | 19 | 33 | 55 | −22 | 39 | |
18 | Fulham (R) | 38 | 5 | 13 | 20 | 27 | 53 | −26 | 28 | Xuống hạng đến EFL Championship |
19 | West Bromwich Albion (R) | 38 | 5 | 11 | 22 | 35 | 76 | −41 | 26 | |
20 | Sheffield United (R) | 38 | 7 | 2 | 29 | 20 | 63 | −43 | 23 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA theo các quy tắc 1 đến 3, các quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng - 4.1) Điểm giành được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được trong thành tích đối đầu giữa các đội; 4.3) Vòng play-off[69]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- Vì đội vô địch của Cúp EFL 2020-21, Manchester City, đã lọt vào đấu trường châu Âu dựa trên vị trí bảng xếp hạng, suất dự Europa Conference League dành cho đội vô địch Cúp EFL được chuyển qua cho đội bóng Premier League có thứ hạng cao nhất mà chưa lọt vào đấu trường châu Âu, chính là đội đứng thứ bảy.
Kết quả
Nhà \ Khách | ARS | AVL | BHA | BUR | CHE | CRY | EVE | FUL | LEE | LEI | LIV | MCI | MUN | NEW | SHU | SOU | TOT | WBA | WHU | WOL |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Arsenal | — | 0–3 | 2–0 | 0–1 | 3–1 | 0–0 | 0–1 | 1–1 | 4–2 | 0–1 | 0–3 | 0–1 | 0–0 | 3–0 | 2–1 | 1–1 | 2–1 | 3–1 | 2–1 | 1–2 |
Aston Villa | 1–0 | — | 1–2 | 0–0 | 2–1 | 3–0 | 0–0 | 3–1 | 0–3 | 1–2 | 7–2 | 1–2 | 1–3 | 2–0 | 1–0 | 3–4 | 0–2 | 2–2 | 1–3 | 0–0 |
Brighton & Hove Albion | 0–1 | 0–0 | — | 0–0 | 1–3 | 1–2 | 0–0 | 0–0 | 2–0 | 1–2 | 1–1 | 3–2 | 2–3 | 3–0 | 1–1 | 1–2 | 1–0 | 1–1 | 1–1 | 3–3 |
Burnley | 1–1 | 3–2 | 1–1 | — | 0–3 | 1–0 | 1–1 | 1–1 | 0–4 | 1–1 | 0–3 | 0–2 | 0–1 | 1–2 | 1–0 | 0–1 | 0–1 | 0–0 | 1–2 | 2–1 |
Chelsea | 0–1 | 1–1 | 0–0 | 2–0 | — | 4–0 | 2–0 | 2–0 | 3–1 | 2–1 | 0–2 | 1–3 | 0–0 | 2–0 | 4–1 | 3–3 | 0–0 | 2–5 | 3–0 | 0–0 |
Crystal Palace | 1–3 | 3–2 | 1–1 | 0–3 | 1–4 | — | 1–2 | 0–0 | 4–1 | 1–1 | 0–7 | 0–2 | 0–0 | 0–2 | 2–0 | 1–0 | 1–1 | 1–0 | 2–3 | 1–0 |
Everton | 2–1 | 1–2 | 4–2 | 1–2 | 1–0 | 1–1 | — | 0–2 | 0–1 | 1–1 | 2–2 | 1–3 | 1–3 | 0–2 | 0–1 | 1–0 | 2–2 | 5–2 | 0–1 | 1–0 |
Fulham | 0–3 | 0–3 | 0–0 | 0–2 | 0–1 | 1–2 | 2–3 | — | 1–2 | 0–2 | 1–1 | 0–3 | 1–2 | 0–2 | 1–0 | 0–0 | 0–1 | 2–0 | 0–0 | 0–1 |
Leeds United | 0–0 | 0–1 | 0–1 | 1–0 | 0–0 | 2–0 | 1–2 | 4–3 | — | 1–4 | 1–1 | 1–1 | 0–0 | 5–2 | 2–1 | 3–0 | 3–1 | 3–1 | 1–2 | 0–1 |
Leicester City | 1–3 | 0–1 | 3–0 | 4–2 | 2–0 | 2–1 | 0–2 | 1–2 | 1–3 | — | 3–1 | 0–2 | 2–2 | 2–4 | 5–0 | 2–0 | 2–4 | 3–0 | 0–3 | 1–0 |
Liverpool | 3–1 | 2–1 | 0–1 | 0–1 | 0–1 | 2–0 | 0–2 | 0–1 | 4–3 | 3–0 | — | 1–4 | 0–0 | 1–1 | 2–1 | 2–0 | 2–1 | 1–1 | 2–1 | 4–0 |
Manchester City | 1–0 | 2–0 | 1–0 | 5–0 | 1–2 | 4–0 | 5–0 | 2–0 | 1–2 | 2–5 | 1–1 | — | 0–2 | 2–0 | 1–0 | 5–2 | 3–0 | 1–1 | 2–1 | 4–1 |
Manchester United | 0–1 | 2–1 | 2–1 | 3–1 | 0–0 | 1–3 | 3–3 | 1–1 | 6–2 | 1–2 | 2–4 | 0–0 | — | 3–1 | 1–2 | 9–0 | 1–6 | 1–0 | 1–0 | 1–0 |
Newcastle United | 0–2 | 1–1 | 0–3 | 3–1 | 0–2 | 1–2 | 2–1 | 1–1 | 1–2 | 1–2 | 0–0 | 3–4 | 1–4 | — | 1–0 | 3–2 | 2–2 | 2–1 | 3–2 | 1–1 |
Sheffield United | 0–3 | 1–0 | 1–0 | 1–0 | 1–2 | 0–2 | 0–1 | 1–1 | 0–1 | 1–2 | 0–2 | 0–1 | 2–3 | 1–0 | — | 0–2 | 1–3 | 2–1 | 0–1 | 0–2 |
Southampton | 1–3 | 0–1 | 1–2 | 3–2 | 1–1 | 3–1 | 2–0 | 3–1 | 0–2 | 1–1 | 1–0 | 0–1 | 2–3 | 2–0 | 3–0 | — | 2–5 | 2–0 | 0–0 | 1–2 |
Tottenham Hotspur | 2–0 | 1–2 | 2–1 | 4–0 | 0–1 | 4–1 | 0–1 | 1–1 | 3–0 | 0–2 | 1–3 | 2–0 | 1–3 | 1–1 | 4–0 | 2–1 | — | 2–0 | 3–3 | 2–0 |
West Bromwich Albion | 0–4 | 0–3 | 1–0 | 0–0 | 3–3 | 1–5 | 0–1 | 2–2 | 0–5 | 0–3 | 1–2 | 0–5 | 1–1 | 0–0 | 1–0 | 3–0 | 0–1 | — | 1–3 | 1–1 |
West Ham United | 3–3 | 2–1 | 2–2 | 1–0 | 0–1 | 1–1 | 0–1 | 1–0 | 2–0 | 3–2 | 1–3 | 1–1 | 1–3 | 0–2 | 3–0 | 3–0 | 2–1 | 2–1 | — | 4–0 |
Wolverhampton Wanderers | 2–1 | 0–1 | 2–1 | 0–4 | 2–1 | 2–0 | 1–2 | 1–0 | 1–0 | 0–0 | 0–1 | 1–3 | 1–2 | 1–1 | 1–0 | 1–1 | 1–1 | 2–3 | 2–3 | — |
Thống kê mùa giải
Ghi bàn
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng[70] |
---|---|---|---|
1 | Harry Kane | Tottenham Hotspur | 23 |
2 | Mohamed Salah | Liverpool | 22 |
3 | Bruno Fernandes | Manchester United | 18 |
4 | Patrick Bamford | Leeds United | 17 |
Son Heung-min | Tottenham Hotspur | ||
6 | Dominic Calvert-Lewin | Everton | 16 |
7 | Jamie Vardy | Leicester City | 15 |
8 | Ollie Watkins | Aston Villa | 14 |
9 | İlkay Gündoğan | Manchester City | 13 |
Alexandre Lacazette | Arsenal |
Hat-trick
Cầu thủ | Ghi bàn cho | Đối đầu với | Kết quả | Ngày |
---|---|---|---|---|
Salah, MohamedMohamed Salah | Liverpool | Leeds United | 4–3 (N)[71] | 12 tháng 9 năm 2020 |
Calvert-Lewin, DominicDominic Calvert-Lewin | Everton | West Bromwich Albion | 5–2 (N)[72] | 19 tháng 9 năm 2020 |
Son, Heung-minSon Heung-min4 | Tottenham Hotspur | Southampton | 5–2 (K)[73] | 20 tháng 9 năm 2020 |
Vardy, JamieJamie Vardy | Leicester City | Manchester City | 5–2 (K)[74] | 27 tháng 9 năm 2020 |
Watkins, OllieOllie Watkins | Aston Villa | Liverpool | 7–2 (N)[75] | 4 tháng 10 năm 2020 |
Bamford, PatrickPatrick Bamford | Leeds United | Aston Villa | 3–0 (K)[76] | 23 tháng 10 năm 2020 |
Mahrez, RiyadRiyad Mahrez | Manchester City | Burnley | 5–0 (N)[77] | 28 tháng 11 năm 2020 |
Aubameyang, Pierre-EmerickPierre-Emerick Aubameyang | Arsenal | Leeds United | 4–2 (N)[78] | 14 tháng 2 năm 2021 |
Iheanacho, KelechiKelechi Iheanacho | Leicester City | Sheffield United | 5–0 (N)[79] | 14 tháng 3 năm 2021 |
Chris Wood | Burnley | Wolverhampton Wanderers | 4–0 (K)[80] | 25 tháng 4 năm 2021 |
Bale, GarethGareth Bale | Tottenham Hotspur | Sheffield United | 4–0 (N)[81] | 2 tháng 5 năm 2021 |
Torres, FerranFerran Torres | Manchester City | Newcastle United | 4–3 (K)[82] | 14 tháng 5 năm 2021 |
- Ghi chú
4 Cầu thủ ghi 4 bàn
(N) – Đội nhà
(K) – Đội khách
Nhiều kiến tạo nhất
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số pha kiến tạo[83] |
---|---|---|---|
1 | Harry Kane | Tottenham Hotspur | 14 |
2 | Kevin De Bruyne | Manchester City | 12 |
Bruno Fernandes | Manchester United | ||
4 | Jack Grealish | Aston Villa | 10 |
Son Heung-min | Tottenham Hotspur | ||
6 | Raphinha | Leeds United | 9 |
Marcus Rashford | Manchester United | ||
Jamie Vardy | Leicester City | ||
9 | Aaron Cresswell | West Ham United | 8 |
Pascal Groß | Brighton and Hove Albion | ||
Jack Harrison | Leeds United | ||
Timo Werner | Chelsea |
Số trận giữ sạch lưới
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số trận giữ sạch lưới |
---|---|---|---|
1 | Ederson | Manchester City | 19 |
2 | Édouard Mendy | Chelsea | 16 |
3 | Emiliano Martínez | Aston Villa | 15 |
4 | Hugo Lloris | Tottenham Hotspur | 12 |
5 | Bernd Leno | Arsenal | 11 |
Illan Meslier | Leeds United | ||
Nick Pope | Burnley | ||
Kasper Schmeichel | Leicester City | ||
9 | Alisson | Liverpool | 10 |
Łukasz Fabiański | West Ham United | ||
Rui Patrício | Wolverhampton Wanderers | ||
Jordan Pickford | Everton | ||
Robert Sánchez | Brighton & Hove Albion |
Kỷ luật
Cầu thủ
- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 11[84]
- Harry Maguire (Manchester United)
- John McGinn (Aston Villa)
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[85]
- Lewis Dunk (Brighton & Hove Albion)
Câu lạc bộ
- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 70[86]
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 6[87]
Giải thưởng
Giải thưởng hàng tháng
Tháng | HLV xuất sắc nhất tháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Bàn thắng đẹp nhất tháng | Tham khảo | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Huấn luyện viên | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | ||
Tháng 9 | Carlo Ancelotti | Everton | Dominic Calvert-Lewin | Everton | James Maddison | Leicester City | [88][89][90] |
Tháng 10 | Nuno Espírito Santo | Wolverhampton Wanderers | Son Heung-min | Tottenham Hotspur | Manuel Lanzini | West Ham United | [91][92][93] |
Tháng 11 | José Mourinho | Tottenham Hotspur | Bruno Fernandes | Manchester United | Ola Aina | Fulham | [94][95][96] |
Tháng 12 | Dean Smith | Aston Villa | Sébastien Haller | West Ham United | [97][98][99] | ||
Tháng 1 | Pep Guardiola | Manchester City | İlkay Gündoğan | Manchester City | Mohamed Salah | Liverpool | [100][101][102] |
Tháng 2 | Bruno Fernandes | Manchester United | [103][104][105] | ||||
Tháng 3 | Thomas Tuchel | Chelsea | Kelechi Iheanacho | Leicester City | Erik Lamela | Tottenham Hotspur | [106][107][108] |
Tháng 4 | Steve Bruce | Newcastle United | Jesse Lingard | West Ham United | Jesse Lingard | West Ham United | [109][110][111] |
Ghi chú
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.