Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
ClariS là nhóm nhạc nữ Nhật Bản bao gồm hai thành viên: Clara và Karen đến từ Sapporo, Hokkaido.[1] HIện tại, ClariS đang nằm dưới sự quản lý của RunTime Music Entertainment.[2]
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 6 năm 2024) |
Ban đầu, Clara muốn thử "Utattemita" (歌ってみた)[3] nhưng vì không có đủ dũng khí nên cô quyết định mời Alice hát cùng.[4] Cả hai lấy tên tài khoản chung Alice☆Clara (アリス☆くらら) và đăng cover của Vocaloid Hatsune Miku lên Niconico Douga vào tháng 10 và tháng 11 năm 2009.[5]
Để chuẩn bị cho sự ra mắt của tạp chí nhạc anime "LisAni!", biên tập viên Sony Magazines lên kế hoạch tìm kiếm tài năng âm nhạc mới trên Niconico do Kz (ứng cử nhạc sĩ tiềm năng cho "LisAni!") thường xuyên upload bài hát của anh trên trang web này. Một trong những người chịu trách nhiệm tìm kiếm - nhà phê bình âm nhạc Tomita Akihiro phát hiện ra cover của hai học sinh trung học cơ sở năm nhất[6] - Alice và Clara và cả hai nhanh chóng được lựa chọn.[7] Sau đó, Kz được đề nghị sáng tác bài hát cho Alice☆Clara.[8]
Ngày 24 tháng 4 năm 2010, "LisAni!" số thứ nhất được phát hành với đĩa CD bài hát DROP do Alice☆Clara trình bày..[9][10] ClariS tiếp tục đăng thêm năm bài cover nữa trong năm 2010 kết thúc với nhạc phim K-On!! "Listen!!" vào ngày 5 tháng 6 năm 2010[5] Ngày 24 tháng 7 năm 2010, tạp chí "LisAni!" số thứ hai được phát hành cùng với đĩa CD bài hát "Kimi no Yume wo Miyou" (君の夢を見よう) của ClariS, sáng tác Kz.[11] Đĩa đơn chứa cả hai bài hát nói trên được phát hành tại Comiket 78 vào ngày 12 tháng 8 năm 2010.[12]
Tháng 9 năm 2010, Alice và Clara ký hợp đồng với SME Records bằng tên gọi chính thức "ClariS."[13] Alice và Clara rất bất ngờ vì sự kiện này.[14] Về sau, Alice nói rằng trước đó cô nghi ngờ rằng có thể hai người đang bị lừa.[14] ClariS ra mắt ngành giải trí với đĩa đơn "irony", phát hành ngày 20 tháng 10 năm 2010.[15] "irony" (sáng tác Kz) chiếm vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng tuần của Oricon.[16] Bài hát chính cùng tên được sử dụng làm nhạc phim mở đầu series anime mùa thứ nhất "Oreimo."[17] Công ty Good Smile phát hành bộ Nendoroid Petit của ClariS dựa trên hình minh hoạ Alice và Clara (họa sĩ Kanzaki HIro) cho "irony" trong tháng 1 năm 2012.[18]
ClariS phát hành đĩa đơn thứ hai "Connect" (コネクト) vào ngày 2 tháng 2 năm 2011.[19] "Connect" đứng vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng tuần của Oricon[20] và bài hát chính được sử dụng làm nhạc phim mở đầu series anime mười hai tập "Puella Magi Madoka Magica."[21] Không những thế, tháng 1 năm 2012, "Connect" với hơn 100.000 bản bán ra trong năm được trao giải đĩa vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Nhật Bản (RIAJ.)[22] "Connect" tiếp tục mang đến cho ClariS giải thưởng "New Type Anime Award" vào ngày 30 tháng 11 năm 2011.[23]
ClariS hát bài "true blue" - cover của đĩa đơn năm 2003 của Zone trên album được phát hành ngày 10 tháng 10 năm 2011 "Zone Tribute: Kimi ga Kureta Mono" (ZONEトリビュート~君.れたもの~)[24]
ClariS phát hành đĩa đơn thứ ba "nexus" (sáng tác Kz) vào ngày 14 tháng 9 năm 2011.[25] Bài hát "nexus" được sử dụng làm nhạc phim mở đầu video game "Oreimo Portable ga Tsuzuku Wage ga Nai"[26] và nhạc nền cho số thứ chín light novel "Oreimo" cùng với sự xuất hiện của ClariS.[27] Bài hát "Don't cry" thuộc đĩa đơn "nexus" được sử dụng làm nhạc nền cho tạp chi Aoharu của nhà xuất bản Shueisha.[28]
ClariS phát hành đĩa đơn thứ 4 "Naisho no Hanashi" (ナイショの話,) vào ngày 1 tháng 2 năm 2012,[29] sáng tác bởi Ryo với bài hát cùng tên làm nhạc phim kết thúc anime "Nisemonogatari."[30]
Alice và Clara tốt nghiệp trung học cơ sở tháng 3 năm 2012.[31] ClariS phát hành album studio đầu tiên mang tên "BIRTHDAY" ngày 11 tháng 4 năm 2012[32] với ba phiên bản: bản thường chỉ với đĩa CD[33], bản giới hạn với CD, DVD[34] và bản giới hạn khác với hai figure Nendoroid Petit của ClariS dựa trên hình minh hoạ của Ume Aoki trên đĩa đơn "Connect", cùng với một đĩa CD bổ sung với hai bài hát về Nendoroid.[35] RIAJ trao Đĩa Vàng cho "BIRTHDAY" tháng 5 năm 2012.[36] Ngày 15 tháng 8 năm 2012,
ClariS phát hành đĩa đơn thứ năm "Wake up."[37] Bài hát cùng tên là nhạc phim kết thúc anime "Moyashimon."
"Luminous" (ルミナス) - được RIAJ trao Đĩa Vàng tháng 12 năm 2014[38][39] - là đĩa đơn thứ sáu phát hành ngày 10 tháng 10 năm 2012[40] với bài hát chính được sử dụng làm nhạc phim mở màn cho phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Beginnings & Eternal": "Zenpen: Hajimari no Monogatari" ([前編]始まりの物語) & "Kouhen: Eien no Monogatari" ([後編]永遠の物語。)[41]
Đĩa đơn thứ bảy "reunion" với bài hát chính sử dụng làm nhạc phim mở đầu series anime mùa thứ hai "Oreimo"[42] (được phát hành ngày 17 tháng 4 năm 2013.)[43]
ClariS phát hành album phòng thu thứ hai mang tựa đề "SECOND STORY" vào ngày 26 tháng 6 năm 2013.[44] Đĩa đơn thứ tám "Colorful" (カラフル) với bài hát cùng tên được sử dụng làm nhạc phim mở đầu phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Rebellion": "Shinpen: Hangyaku no Monogatari" ([新編]反逆の物語), phát hành ngày 30 tháng 10 năm 2013.[45][46]
Ngày 5 tháng 1 năm 2014, ClariS tổ chức sự kiện "2014 New Year's Festival Hajimari no Yokan..." (2014 New Year's Festival 始まりの予感。。。) Để tạo bất ngờ cho người hâm mộ, trước khi sự kiện kết thúc, Alice và Clara xuất hiện trên sân khấu sau màn trắng biểu diễn bài hát "reunion." [47]
Đĩa đơn thứ chín "CLICK" và đĩa đơn thứ mười "STEP" (Kz sáng tác) với bài hát chính sử dụng làm nhạc phim mở đầu anime mùa thứ nhất "Nisekoi"[48][49], lần lượt được phát hành vào ngày 29 tháng 1 [50] và 16 tháng 4 năm 2014.[51]
ClariS phát hành album phòng thu thứ ba "PARTY TIME" vào ngày 4 tháng 6 năm 2014.[52] Đây cũng chính là thời điểm Alice tốt nghiệp khỏi ClariS để tập trung học tập.[53][54]
Đối mặt với việc Alice tốt nghiệp, Clara lên tiếng bác bỏ tin đồn ClariS từ đây sẽ tan rã.[55] Ngày 8 tháng 11 năm 2014, tạp chí "LisAni!" số 19 được phát hành kèm đĩa CD bài hát "Clear Sky" bởi ClariS cùng với sự ra mắt của Karen[1][56](cả hai đều đang là học sinh trung học phổ thông.)[57][58]
ClariS phát hành đĩa đơn thứ 11 "border" vào ngày 7 tháng 1 năm 2015; "border" là bài hát kết thúc series anime "Tsukimonogatari".[59] ClariS biểu diễn trực tiếp tại "LisAni! Live-5", Nippon Budokan vào ngày 25 tháng 1 năm 2015 với hai bài hát "Connect" và "border". Tháng 3 cùng năm, Clara và Karen tốt nghiệp trung học phổ thông. Tiếp theo đó, ngày 15 tháng 4 năm 2015, album tuyển tập đầu tiên được phát hành mang tên "ClariS ~SINGLE BEST 1st~."[60]
Ngày 29 tháng 7 năm 2015, ClariS phát hành đĩa đơn thứ 12 "Anemone" (アネモネ) với bài hát chính được sử dụng làm nhạc phim kết thúc anime "Classroom Crisis."[61] Trong lúc đó, ClariS tổ chức chiến dịch tên lửa Anemone với lời nhắn đặc biệt từ Clara và Karen dành cho người được chọn có cảm nghĩ về tấm hình tên lửa trong MV cùng tên ấn tượng nhất.[62] Mặt khác, từ ngày 15 đến 31 tháng 8 năm 2015, ClariS tham gia "Summer Fair 2015" ở Animate với chữ ký tặng kèm mỗi bản đĩa đơn được bán ra (ngoại trừ Anemone.)[63]
Ngày 31 tháng 7 năm 2015, ClariS tổ chức buổi biểu diễn solo chính thức đầu tiên tại nhà hát Zepp Tokyo mang tên "1st Live: Tobira no Saki e" (1st Live "扉の先へ")[64]
Ngày 20 tháng 10 năm 2015, ClariS kỷ niệm năm năm chính thức thành lập nhóm cùng với sinh nhật lần thứ 40 của Kiki & Lala (Little Twin Stars) bằng đĩa đơn "Prism",[65] được phát hành ngày 25 tháng 11 năm 2015.[66]
Ngày 2 tháng 3 năm 2016, ClariS phát hành album concept mini đầu tiên với tên gọi "SPRING TRACKS - Haru no Uta" (SRPING TRACKS ー 春のうた ー) về chủ đề mùa xuân với một bài hát gốc "Hira Hira Hirara" và bốn bản cover của supercell, NIRGILIS, Matsu Takako và Matsuda Seiko.[67]
Từ ngày 6 đến 20 tháng 3 năm 2016, ClariS tổ chức chuyến lưu diễn xuyên quốc gia (Nhật Bản) đầu tiên mang tên "1st Tour - Yume no Ichi Peeji..." 『1st Tour "夢の1ページ。。。"』 tại hệ thống nhà hát Zepp tại Nagoya, Ōsaka và Tokyo[68][69].
Ngày 27 tháng 7 năm 2016, ClariS phát hành đĩa đơn mang tên "Gravity" với bài hát cùng tên là nhạc phim kết thúc đầu của series anime QUALIDEA CODE.[70]
Sau sự thành công của 『1st Tour "夢の1ページ"』, trong hai ngày 17 và 18 tháng 9 năm 2016, ClariS tổ chức biểu diễn HALL CONCERT đầu tiên tại nhà hát Pacifico Yokohama.[71]
Từ khi thành lập đến giữa năm 2014, ClariS gồm hai cô gái đến từ Sapporo, Hokkaido tên Alice và Clara (đều là nghệ danh, không phải tên thật) khi đang còn là học sinh trung học cơ sở.[72][73] Tháng 9 năm 2014, Karen chính thức gia nhập ClariS sau khi Alice tốt nghiệp vào tháng 6 cùng năm. ClariS được ghép từ nghệ danh của cả hai "Kurarisu - Kurara và Arisu" (クラリス「クララとアリス」) đồng thời được lấy từ tên nhân vật anime "The Castle of Cagliostro" Clarisse.[74] "ClariS" còn mang nghĩa "tươi sáng, rõ ràng; đầy hứa hẹn; ngay thẳng, đáng trân trọng"[75] trong tiếng Latinh (phát âm chính xác là "clārīs.")[1][76][77] Clara và Alice bắt đầu học hát từ khi còn học mẫu giáo và gặp nhau lần đầu tiên ở học viện âm nhạc khi cả hai học lớp một.[14] Alice và Clara thường đi ăn và chụp ảnh purikura (photo booth) cùng nhau. Ngoài ra, Alice và Clara còn viết lời cho ca khúc "zutto."[55]
Để bảo vệ danh tính và tập trung vào việc học tập, ngoài tranh minh hoạ, hình ảnh và thông tin cá nhân nhạy cảm của thành viên ClariS chưa bao giờ được công bố ra ngoài công chúng. Do đó, khi biểu diễn trước người hâm mộ, ClariS sử dụng mạng che mặt.[64] Chỉ có gia đình của cả hai biết Clara và Alice thuộc ClariS. Alice và Clara đều tự nhận là otaku và thích nhạc anime.[78] Alice có giọng trầm và sâu hơn Clara.
Clara
Karen
Alice
Năm | # | Tiêu đề | Định dạng | Ngày phát hành | Vị trí trên bảng xếp hạng Oricon | Danh hiệu | Illustrator |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2012 | 1 | BIRTHDAY | CD, CD+DVD, CD+8 cm CD+ Nendoroid bản Connect | 11/02/2012 | 2[32] | RIAJ: Gold[36] | Watanabe Akio (渡辺明夫) |
2013 | 2 | SECOND STORY | CD, CD+DVD | 26/06/2013 | 6[44] | Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản) | |
2014 | 3 | PARTY TIME | CD, CD+DVD+Nendoroid bản reunion | 04/06/2014 | 2[52] | Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản) |
Năm | # | Tiêu đề | Định dạng | Ngày phát hành | Vị trí trên bảng xếp hạng Oricon | Illustrator |
---|---|---|---|---|---|---|
2016 | 1 | SPRING TRACKS - Haru no uta (SPRING TRACKS ー 春のうた ー) | CD, CD và postcard | 02/03/2016 | 8[83] |
|
Năm | # | Tiêu đề | Định dạng | Ngày phát hành | Vị trí trên bảng xếp hạng Oricon | Danh hiệu | Illustrator |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | 1 | irony | CD | 20/10/2010 | 7[16] | RIAJ (bản download từ điện thoại): Gold[84] | Kanzaki Hiro (かんざきひろ) |
2011 | 2 | Connect (コネクト) | CD | 02/02/2011 | 5[20] | Aoki Ume (蒼樹うめ) | |
3 | nexus | CD | 14/09/2011 | 5[25] | |||
2012 | 4 | Naisho no Hanashi (ナイショの話) | CD | 01/02/2012 | 2[29] | Watanabe Akio (渡辺明夫) | |
5 | Wake up | CD | 15/08/2012 | 12[37] | |||
6 | Luminous (ルミナス) | CD, CD+DVD | 10/10/2012 | 4[40] | Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản) | ||
2013 | 7 | reunion | CD, CD+DVD | 17/04/2013 | 2[43] | Kanzaki Hiro (かんざきひろ) | |
8 | Colorful (カラフル) | CD, CD+DVD | 30/10/2013 | 3[45] | RIAJ (bản điện tử): Gold[85] | Morioka Hideyuki (守岡英行)- họa sĩ, Shaft (xuất bản) | |
2014 | 9 | CLICK | CD, CD+DVD | 29/01/2014 | 7[50] | Sugiyama Nobuhiro (杉山延寛) - họa sĩ, Shaft (xuất bản) | |
10 | STEP | CD, CD+DVD | 16/04/2014 | 3[51] | |||
2015 | 11 | border | CD, CD+DVD | 07/01/2015 | 4[87] | Takano Otohiko (高野音彦) | |
12 | Anemone (アネモネ) | CD, CD+DVD | 29/07/2015 | 13[88] | |||
13 | Prism[89] | CD+DVD | 25/11/2015 | 25[66] | |||
2016 | 14 | Gravity | CD, CD+DVD | 27/07/2016 | 25[90] |
Năm | # | Tiêu đề | Định dạng | Ngày phát hành | Phát hành dưới tên | Illustrator | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | 1 | DROP | CD | 24/04/2010 | Alice☆Clara[アリス☆クララ」 | redjuice | [9][10] |
2 | Kimi no Yume wo Miyou (君の夢を見よう) | CD | 24/07/2010 | [11] | |||
3 | DROP/Kimi no Yume wo Miyou | CD | 13/08/2010 | [12] | |||
2014 | 4 | Clear Sky | CD | 08/11/2014 | ClariS | Takano Otohiko (高野音彦) | [91] |
Năm | # | Bài hát | Đạo diễn |
---|---|---|---|
2010 | 1 | irony | |
2011 | 2 | Connect(コネクト) | Shiga Takumi (志賀匠)[92] |
3 | nexus | Nakamura Kizuaki (中村傷秋) | |
2012 | 4 | Naisho no Hanashi (ナイショの話) | Nakamura Kizuaki (中村傷秋) |
5 | Wake Up | Morita Junya | |
6 | Luminous (ルミナス) | Morioka Hideyuki (森岡浩之) | |
2013 | 7 | reunion | Jungo[93] |
8 | with you | ||
9 | Colorful (カラフル) | Jungo | |
2014 | 10 | CLICK | |
11 | STEP | ||
2015 | 12 | border | Fujise Naoyuki[94] |
13 | Anemone (アネモネ) | ||
14 | Prism | ||
2016 | 15 | Hirahira Hirara | |
16 | Gravity |
# | Ca khúc | Đóng góp | Thuộc đĩa đơn (và album) | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1 | irony | Nhạc phim mở đầu series anime năm 2010 "Oreimo" | irony (BIRTHDAY & ClariS ~SINGLE BEST 1st~; Oreimo Original Soundtrack 「俺の妹がこんなに可愛いわけがない オリジナルサウンドトラック」 & Oreimo Complete Collection+ 「俺の妹がこんなに可愛いわけがない Complete Collection+」) | [17][95][96] |
Nhạc nền trên "Web CM" cho quảng cáo máy tính bảng Sharp "GALAPAGOS." | ||||
Nhạc nền cho series video game "jubeat." | ||||
2 | Connect (コネクト) | Nhạc phim mở đầu series anime "Puella Magi Madoka Magica." | Connect, Luminous (BIRTHDAY & ClariS ~SINGLE BEST 1st~; Puella Magi Madoka Magica Original Sound track 「魔法少女まどか☆マギカ MUSIC COLLECTION。」) | [97] |
Nhạc nền cho series video game "jubeat." | ||||
3 | Dreamin' | Nhạc nền cho video game PlayStation Portable "AKIBA'S TRIP." | Connect | |
4 | true blue | Nhạc phim mở đầu cho series anime năm 2003 "Astro Boy." | Album "Zone Tribute: Kimi ga Kureta Mono" (ZONEトリビュート~君.れたもの~) của Zone. | [98] |
5 | nexus | Nhạc nền cho light novel "Oreimo." | nexus (BIRTHDAY & ClariS ~SINGLE BEST 1st~) | [27] |
Nhạc nền kết thúc cho video game PlayStation Portable "Oreimo Portable ga Tsuzuku Wake ga Nai." | ||||
6 | Don't cry | Nhạc nền cho tạp chí Aoharu số 0,5 của Shueisha. | nexus | [28] |
7 | Anata ni FIT (アナタにFIT) | Nhạc nền cho "Nendoroid." | 8 cm CD thuộc album "BIRTHDAY." | [35] |
Nhạc nền cho video game PlayStation Portable" "Nendoroid Jenere~Shon" trên TV CM. | ||||
8 | Naisho no Hanashi (ナイショの話) | Nhạc phim kết thúc cho series anime "Nisemonogatari." | Naisho no Hanashi (BIRTHDAY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [30] |
Nhạc nền cho series video game "jubeat." | ||||
9 | Koi jishaku (恋磁石) | Nhạc nền kết thúc cho variety show "Koekita!!." | Album "BIRTHDAY." | |
10 | Wake Up | Nhạc phim mở đầu cho series anime "Moyashimon." | Wake Up (SECOND STORY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [99] |
Nhạc nền cho series video game "jubeat." | ||||
11 | Luminous (ルミナス) | Nhạc phim mở đầu cho phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Beginnings ([前編」始まりの物語)& Eternal([後編]永遠の物語)" | Luminous (SECOND STORY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [41] |
Nhạc nền kết thúc cho variety show "Koekita!!" | ||||
12 | reunion | Nhạc phim mở đâu cho series anime năm 2013 (mùa thứ hai) "Oreimo," | reunion (SECOND STORY & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [42] |
13 | with you | Nhạc nền cho video game PlayStation Vita "EXSTETRA." | Album "SECOND STORY." | |
14 | Colorful (カラフル) | Nhạc phim mở đầu cho phim anime "Puella Magi Madoka Magica The Movie: Rebellion ([新編]叛逆の物語)." | Colorful (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [46] |
15 | CLICK | Nhạc phim mở đầu thứ nhất cho series anime năm 2014 "Nisekoi" từ tập 1 đến tập 14. | CLICK (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [48] |
16 | STEP | Nhạc phim kết thúc tập 14 & mở đầu từ tập 15 đến hết series mùa thứ nhất của anime "Nisekoi." | STEP (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [49] |
17 | border | Nhạc phim kết thúc series anime "Tsukimonogatari" | border (PARTY TIME & ClariS ~ SINGLE BEST 1st.) | [59] |
18 | Anemone (アネモネ) | Nhạc phim kết thúc series anime "Classroom☆Crisis." | Anemone | [61] |
19 | Prism | Kỷ niệm 5 năm thành lập ClariS và 40 năm sinh nhật Little Twin Stars | Prism | [100] |
Năm | # | Tiêu đề | Định dạng | Số trang | Ngày phát hành | ISBN | Bản quyền | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2012 | 1 | ClariS Collection (ClariSコレクション) | Sách bản Oogata-bon[101](hơn 20 trang in màu) + Nendoroid Petite phiên bản đĩa đơn "Naisho no Hanashi" | 63 | 14/09/2012 | ISBN 9784789735421 | RunTime Music Entertainment/SME Records | [102] |
Năm | # | Tiêu đề | Ngày upload[5] | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2009 | 1 | STEP TO YOU | 10/10/2009 | Cover bài hát của Hatsune Miku |
2 | Black☆Rock Shooter (ブラック☆ロックシューター) | 17/10/2009 | ||
3 | Scrap & Build | 03/11/2009 | ||
4 | The Reason I Have My Haircut (私が髪を切った理由) | 14/11/2009 | ||
5 | only my railgun | 29/11/2009 | Bài hát mở đầu anime "Toaru Kagaku no Railgun" (とある科学の超電磁砲) | |
6 | The Story You Don't Know (君の知らない物語) | 12/12/2009 | Bài hát kết thúc anime "Bakemonogatari" (化物語) | |
7 | Wet (アメフリ) | 26/12/2009 | Cover bài hát của Koko và Hatsune Miku thuộc album "Snow Dance" (【スノウ・ダンス】livetune loves ココ) | |
8 | Lion (ライオン) | 31/12/2009 | Bài hát mở đầu thứ hai của anime "Mascross Frontier" (マクロスF) | |
2010 | 9 | Finder (ファインダー) | 06/02/2010 | Cover bài hát của Hatsune Miku |
10 | LEVEL5-judgelight- | 05/03/2010 | Bài hát mở đầu thứ hai của anime "Toaru Kagaku no Railgun" | |
11 | Polyrhythm (ポリリズム) | 03/04/2010 | Cover bài hát của Perfume. | |
12 | Don't say "lazy" | 08/05/2010 | Bài hát kết thúc series anime mùa thứ nhất "K-On!" | |
13 | Listen!! | 05/06/2010 | Bài hát kết thúc đầu tiên series anime mùa thứ hai "K-On!!" |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.