Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng cục Chính trị của Quân đội, có chức trách trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của Tổng cục, chỉ đạo cơ quan chính trị cấp dưới, đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn quân.[1]
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam | |
---|---|
Tổng cục Chính trị | |
Kính ngữ | Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (thông dụng) |
Thành viên của | Tổng cục Chính trị Bộ Quốc phòng Quân ủy Trung ương Ban Chấp hành Trung ương Đảng |
Báo cáo tới | Chủ tịch nước Việt Nam |
Trụ sở | số 7, Đường Nguyễn Tri Phương, Hà Nội |
Bổ nhiệm bởi | Chủ tịch nước Việt Nam |
Nhiệm kỳ | Không giới hạn |
Thành lập | 7 tháng 9 năm 1945 (79 năm, 108 ngày) |
Trên thực tế, trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị là chức vụ cao cấp trên cả Thứ trưởng và Tổng tham mưu trưởng. Toàn bộ các đời Chủ nhiệm Tổng cục chính trị đều là các thành viên của Bộ Chính trị, hoặc Ban Bí thư Trung ương, phản ánh chính sách lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.[1]
Tại Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2014 Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Cũng theo luật này[2] tại Điều 15 thì chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị có cấp bậc quân hàm cao nhất là Đại tướng.
Theo Quy định số 89–QĐ/TW ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng[3], tại Phụ lục 1, Mục I, Tiểu mục 3 và tại Điều 4, Điều 13 thì chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị có thời hạn giữ chức vụ là 5 năm và thuộc diện thẩm quyền Bộ Chính trị quản lý, đánh giá, bố trí, giới thiệu ứng cử, chỉ định; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ; khen thưởng, kỷ luật.[3]
Người giữ chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị thường giữ các chức vụ trong Đảng là Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
Theo Quy định số 89–QĐ/TW ngày 4 tháng 8 năm 2017[4] và Quy định số 90–QĐ/TW ngày 4 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng[5] thì tiêu chuẩn chung của chức danh Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị bao gồmː
Theo Nghị quyết số 26–NQ/TW ngày 19/5/2018 tại phần III, mục 2 có quy định cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp trên phải kinh qua vị trí chủ chốt cấp dưới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định[6].
Theo Quy định 61–QĐ/TW ngày 29 tháng 12 năm 2016 về tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam[1] thì nhiệm vụ của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị như sauː
STT | Họ tên | Ảnh | Năm sinh – Năm mất | Thời gian tại chức | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ trước đó | Chức vụ cao nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Chí Thanh | 1914 – 1967 | 1950–1961 |
| |||
2 | Song Hào | 1917 – 2004 | 1961–1976 | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị |
| ||
3 | Chu Huy Mân | 1913 – 2006 | 1977–1987 | Tư lệnh Quân khu 5 |
| ||
4 | Nguyễn Quyết | 1922 – | 1987–1991 | Tư lệnh Quân khu 3 |
| ||
5 | Lê Khả Phiêu | 1931 – 2020 | 1991–1998 | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị |
| ||
6 | Phạm Thanh Ngân | 1939 – | 1998–2001 | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị |
| ||
7 | Lê Văn Dũng | 1945 – | 2001–2011 | Tổng tham mưu trưởng (1998–2001) |
| ||
8 | Ngô Xuân Lịch | 1954 – | 2011–2016 | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị |
| ||
9 | Lương Cường | 1957 – | 2016– 2024 | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị |
| ||
10 | Trịnh Văn Quyết | 1966 – | 2024 – | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị |
|
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.