Carles Puyol

cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha (sinh 1978) From Wikipedia, the free encyclopedia

Carles Puyol

Carles Puyol i Saforcada (sinh ngày 13 tháng 4 năm 1978 tại Lleida, Catalunya) là một cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha đã giải nghệ. Anh chủ yếu chơi ở vị trí trung vệ và là đội trưởng lâu năm cho câu lạc bộ duy nhất mà anh gắn bó trong suốt sự nghiệp thi đấu của mình - Barcelona sau khi tiếp quản từ Luis Enrique vào tháng 8 năm 2004, và đã chơi trong gần 600 trận đấu chính thức cho đội bóng và giành chiến thắng 21 danh hiệu lớn, đặc biệt là 6 chức vô địch La Liga và 3 chức vô địch UEFA Champions League. Anh được biết đến như một trong số các hậu vệ xuất sắc nhất lịch sử bóng đá thế giới.

Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Carles Puyol
Thumb
Puyol năm 2020
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Carles Puyol i Saforcada[1]
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Hậu vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1993–1995 Pobla de Segur
1995–1997 Barcelona
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1996–1997 Barcelona C
1997–1999 Barcelona B 89 (6)
1999–2014 Barcelona 392 (12)
Tổng cộng 481 (18)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1995 U-18 Tây Ban Nha 3 (0)
2000 U-21 Tây Ban Nha 4 (0)
2000 U-23 Tây Ban Nha 5 (0)
2000–2013 Tây Ban Nha 100 (3)
2001–2013 Catalunya 6 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho Tây Ban Nha
Thế vận hội mùa hè
Sydney 2000
FIFA World Cup
Vô địchNam Phi 2010
FIFA Confederations Cup
Nam Phi 2009
UEFA Euro
Vô địchÁo & Thụy Sĩ 2008
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
Đóng

Ở cấp độ quốc gia, Puyol đã khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha 100 lần, và là nhân tố không thể thiếu trong đội hình đã giành được vinh quang tại Euro 2008World Cup 2010. Trong trận bán kết gặp đội tuyển Đức tại World Cup năm đó, anh đã ghi bàn thắng duy nhất giúp đội nhà lọt vào trận chung kết.

Puyol là mẫu cầu thủ chơi rắn, quyết liệt nhưng đa năng. Anh có thể chơi ở vị trí trung vệ, hậu vệ cánh hoặc tiền vệ thủ. Nhờ quyết định gắn bó toàn bộ sự nghiệp của mình cho câu lạc bộ, anh luôn giành được sự yêu mến của người hâm mộ Barcelona. Puyol cùng đội tuyển Tây Ban Nha giành huy chương bạc tại Thế vận hội mùa hè 2000, tham gia giải vô địch bóng đá thế giới 2002, giải vô địch bóng đá châu Âu 2004. Tinh thần lăn xả mỗi khi ra sân của anh có lẽ hình thành từ lúc anh còn chơi ở vị trí thủ môn trong đội trẻ La Pobla (Segur). Một chấn thương vai sau đó buộc anh phải từ bỏ vị trí này.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Năm 17 tuổi anh bắt đầu chơi cho đội hình B Barca. Dưới thời huấn luyện viên Louis van Gaal anh được đưa lên đội hình A. Ngày 2 tháng 10 năm 1999 anh chơi trận đấu đầu tiên cho đội một Barca trong chiến thắng 2-0 trước Valladolid.

Tháng 9 năm 2005 anh gia hạn hợp đồng chơi cho Barca đến năm 2010. Trong điều khoản hợp đồng này có quy định phí hủy hợp đồng lên đến 150 triệu euro. Theo đó thì tuyển thủ Tây Ban Nha này cùng với Ronaldinho, Deco, Xavi, Samuel Eto'oLionel Messi sẽ gắn bó lâu dài với đội bóng xứ Catalan.

World Cup 2010 là giải đấu thành công với Tây Ban Nha nói chung và cá nhân Puyol nói riêng. Với lối chơi quyết liệt và thông minh anh đã giúp Tây Ban Nha lập kỷ lục là một trong 2 đội bóng để lọt lưới ít nhất tại một kỳ World Cup (2 bàn thua) và có bàn thắng quyết định trong trận bán kết với Đức đưa Tây Ban Nha vào trận chung kết tiếp và vô địch.

Sự nghiệp quốc tế

Phong cách thi đấu

Đời tư

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Nguồn:[2][3]
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Mùa giải ...
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Copa del Rey Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Barcelona B 1996–97 Segunda División 1111
1997–98 Segunda División B 423423
1998–99 Segunda División 382382
1999–2000 Segunda División B 8080
Tổng cộng 896896
Barcelona 1999–2000 La Liga 240508[a]000370
2000–01 La Liga 170205[b]0240
2001–02 La Liga 3521015[a]0512
2002–03 La Liga 3200014[a]0460
2003–04 La Liga 270407[c]0380
2004–05 La Liga 360108[a]0450
2005–06 La Liga 3513012[a]02[d]0521
2006–07 La Liga 351709[e]14[f]0552
2007–08 La Liga 3007010[a]1471
2008–09 La Liga 2816011[a]0451
2009–10 La Liga 3212010[g]04[h]0481
2010–11 La Liga 171208[a]000271
2011–12 La Liga 263729[a]02[i]0445
2012–13 La Liga 131514[a]000222
2013–14 La Liga 51611[a]000122
Tổng cộng 39212584131212059318
Tổng cộng sự nghiệp 48118584131212068224
Đóng
  1. Appearances in UEFA Champions League
  2. Three appearances in UEFA Champions League, two appearances in UEFA Cup
  3. Appearances in UEFA Cup
  4. Appearances in Supercopa de España
  5. One appearance in UEFA Super Cup, eight appearances and one goal in UEFA Champions League
  6. Two appearances in Supercopa de España, two appearances in FIFA Club World Cup
  7. One appearance in UEFA Super Cup, eight appearances and one goal in UEFA Champions League
  8. Two appearances in Supercopa de España, two appearances in FIFA Club World Cup
  9. Appearances in FIFA Club World Cup

Quốc tế

Nguồn:[4]
Thêm thông tin Đội tuyển quốc gia, Năm ...
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Tây Ban Nha 200010
200140
2002101
200380
2004100
2005100
2006100
200750
2008141
200980
2010141
201140
201210
201310
Tổng cộng1003
Đóng
Nguồn:[4]
Thêm thông tin #, Ngày ...
Bàn thắng quốc tế ghi bởi Carles Puyol
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
117 April 2002Windsor Park, Belfast, Bắc Ireland Bắc Ireland0–40–5Giao hữu
211 October 2008A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia Estonia0–30–3Vòng loại FIFA World Cup 2010
37 July 2010Moses Mabhida, Durban, Nam Phi Đức0–10–1FIFA World Cup 2010
Đóng

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Barcelona

Thumb
Puyol tại Chung kết FIFA World Cup 2014, cùng siêu mẫu Gisele Bündchen.

Quốc tế

U-23 Tây Ban Nha

  • Summer Olympic silver medal: 2000[22]

Tây Ban Nha

Cá nhân

Huy chương

Chú thích

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.