From Wikipedia, the free encyclopedia
Caesi Oxide mô tả một nhóm hợp chất vô cơ bao gồm hai nguyên tố là caesi và oxy. Các loại Oxide của caesi được biết đến là: Cs11O3, Cs4O, Cs7O, và Cs2O.[3] Cả Oxide và các superOxide đều có màu sáng. Hợp chất Cs2O có cấu tạo tinh thể lục giác màu vàng cam.[1][2]
Caesi Oxide[1][2] | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Caesium oxide |
Tên khác | Cesium oxide (US) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Cs2O |
Khối lượng mol | 281,8094 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu vàng cam |
Khối lượng riêng | 4,65 g/cm³, chất rắn |
Điểm nóng chảy | 490 °C (763 K; 914 °F) (dưới N2) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | Phản ứng dữ dội (phát nổ) để hình thành CsOH |
MagSus | +1534,0·10-6 cm³/mol |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Caesi Oxide được sử dụng trong các catot quang điện để phát hiện các tín hiệu hồng ngoại trong các thiết bị như bộ tăng cường hình ảnh, diode quang điện chân không, các tín hiệu quang và các ống TV.[4] L.R. Koller mô tả bề mặt quang phổ đầu tiên trong năm 1929–1930 như là một lớp của caesi trên một lớp caesi Oxide, cùng trên một lớp bạc.[5] Nó là một nguồn bức xạ điện tử tốt; tuy nhiên, áp suất hơi cao giới hạn ứng dụng của nó.[6]
Nguyên tố magie tác dụng với caesi Oxide, làm mất đi oxy của hợp chất này, tạo thành sản phẩm là nguyên tố caesi và magie Oxide như một sản phẩm phụ:[7][8]
Cs2O hút ẩm, tạo thành caesi hydroxide CsOH khi tiếp xúc với nước.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.