Cúp bóng đá châu Á 2023
mùa giải thứ 18 Cúp bóng đá châu Á From Wikipedia, the free encyclopedia
Cúp bóng đá châu Á 2023 (AFC Asian Cup 2023, tiếng Ả Rập: كأس آسيا 2023) là giải đấu lần thứ 18 của Cúp bóng đá châu Á, giải vô địch bóng đá nam quốc tế lớn nhất của châu Á diễn ra bốn năm một lần do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Giải đấu có sự tham dự của 24 đội tuyển quốc gia sau khi AFC tăng số đội từ 16 lên 24 đội kể từ giải đấu năm 2019.[1][2]
2023 AFC Asian Cup - Qatar (Tiếng Anh) كأس آسيا 2023 (Tiếng Ả Rập) | |
---|---|
![]() Hayya Asia هيا أسيا Let's go Asia! "Châu Á tiến lên!" | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Qatar |
Thời gian | 12 tháng 1 – 10 tháng 2 năm 2024 |
Số đội | 24 |
Địa điểm thi đấu | 9 (tại 5 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Qatar (lần thứ 2) |
Á quân | Jordan |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 132 (2,59 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.507.790 (29.565 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Akram Afif (8 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Akram Afif |
Thủ môn xuất sắc nhất | Meshaal Barsham |
Đội đoạt giải phong cách | Qatar |
Ngày 14 tháng 5 năm 2022, Liên đoàn bóng đá Trung Quốc bị tước quyền đăng cai giải đấu này do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, AFC thông báo giải đấu được tổ chức tại Qatar để thay thế cho Trung Quốc do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[3] Qatar trở thành quốc gia đầu tiên tổ chức ba kỳ Cúp bóng đá châu Á, sau các năm 1988 và 2011.[4] Do nhiệt độ cao và thời tiết nắng nóng vào mùa hè ở vùng Vịnh khiến Qatar phải tham gia Cúp Vàng CONCACAF 2023, giải đấu bị hoãn từ mùa hè năm 2023 sang đầu năm 2024.[5][6]
Chủ nhà kiêm đương kim vô địch, Qatar bảo vệ thành công chức vô địch sau khi đánh bại Jordan với tỷ số 3–1 trong trận chung kết của giải đấu.
Lựa chọn chủ nhà
Trung Quốc ban đầu đã được công bố là bên giành chiến thắng trong cuộc chạy đua đăng cai Cúp bóng đá châu Á 2023 vào ngày 4 tháng 6 năm 2019, không lâu trước khi Đại hội FIFA lần thứ 69 diễn ra tại Paris, Pháp.[7] Do đó, giải đấu ban đầu dự kiến được tổ chức tại quốc gia này từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 16 tháng 7 năm 2023.[8] Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 5 năm 2022, AFC thông báo rằng Trung Quốc sẽ rút quyền đăng cai giải đấu do những mối lo ngại về đại dịch COVID-19 và chính sách Zero-COVID của Trung Quốc.[9] Sau khi Trung Quốc từ bỏ quyền đăng cai,[10][11] AFC đã tiến hành vòng đấu thầu thứ hai, với thời hạn nộp hồ sơ dự kiến vào ngày 17 tháng 10 năm 2022.[12]
Bốn quốc gia đã nộp hồ sơ đăng cai thay Trung Quốc bao gồm Úc, Indonesia, Qatar và Hàn Quốc,[13] nhưng Úc sau đó đã rút hồ sơ vào tháng 9 năm 2022 do vướng tổ chức Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023[14] còn Indonesia bị loại khỏi cuộc đua vào ngày 15 tháng 10.[15] Với hai quốc gia còn lại là Hàn Quốc và Qatar, trong cuộc họp Ban chấp hành AFC lần thứ 11 vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, AFC thông báo rằng Qatar đã thắng thầu và sẽ đăng cai giải đấu.[3]
Các đội tuyển
Vòng loại

Đội bóng đã vượt qua vòng loại cho Cúp châu Á
Đội bóng không vượt qua vòng loại
Đội bóng đã bị cấm tham dự hoặc rút lui
Không phải là thành viên AFC
Hai giai đoạn đầu tiên của vòng loại cũng sẽ đóng vai trò là vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Á, giải đấu mà đội đương kim vô địch Qatar đã giành một suất tham dự do là nước chủ nhà.[16] Tuy nhiên, họ vẫn phải thi đấu ở vòng loại thứ hai để giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Á 2023.
Đông Timor đã bị AFC cấm tham gia vòng loại sau khi bị phát hiện có tổng cộng 12 cầu thủ không đủ điều kiện trong các trận đấu tại vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019, cũng như nhiều giải đấu khác.[17] Tuy nhiên, vì FIFA không cấm họ thi đấu ở vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, Đông Timor vẫn được phép tham dự vòng loại, nhưng họ sẽ không được cấp phép tham dự Cúp bóng đá châu Á.[18]
Vòng loại đã bắt đầu vào ngày 6 tháng 6 năm 2019 và kết thúc vào ngày 14 tháng 6 năm 2022 để chọn ra 23 suất tham dự.
Các đội tuyển đã vượt qua vòng loại
Trong 24 đội tuyển tham dự giải đấu, có đến 20 đội từng tham dự giải đấu năm 2019. Hồng Kông có lần góp mặt trở lại sau 56 năm kể từ giải đấu năm 1968. Indonesia và Malaysia cũng có lần góp mặt trở lại sau 17 năm kể từ Asian Cup 2007 mà hai quốc gia này đồng đăng cai cùng với Việt Nam và Thái Lan. Tajikistan có lần đầu tiên tham dự giải đấu. Kuwait và Yemen là hai đội Tây Á không vượt qua được vòng loại cuối cùng của giải đấu. CHDCND Triều Tiên rút lui giữa chừng ở vòng loại thứ hai của giải đấu do lo ngại về đại dịch COVID-19. Philippines, CHDCND Triều Tiên, Turkmenistan và Yemen là những đội đã thi đấu ở giải đấu trước mà không vượt qua vòng loại cho giải đấu này.
Vào ngày 16 tháng 8 năm 2022, ban đầu Liên đoàn bóng đá thế giới nhất trí quyết định đình chỉ Liên đoàn bóng đá Ấn Độ vô thời hạn do có sự can thiệp của bên thứ ba, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ FIFA.[19] Tuy nhiên, đến ngày 27 tháng 8 cùng năm, FIFA cho phép hủy án cấm đối với Ấn Độ, do đó họ vẫn được phép tham dự giải đấu.[20]
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại |
Ngày vượt qua vòng loại |
Tham dự chung kết |
Tham dự cuối cùng |
Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
Nhất bảng E (vòng 2) | 7 tháng 6 năm 2021 | 11 lần | 2019 | Vô địch (2019) |
![]() |
Nhất bảng F (vòng 2) | 28 tháng 5 năm 2021 | 10 lần | Vô địch (1992, 2000, 2004, 2011) | |
![]() |
Nhất bảng A (vòng 2) | 7 tháng 6 năm 2021 | 7 lần | Vòng bảng (1980, 1984, 1988, 1996, 2011, 2019) | |
![]() |
Nhất bảng H (vòng 2) | 9 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch (1956, 1960) | |
![]() |
Nhất bảng B (vòng 2) | 11 tháng 6 năm 2021 | 5 lần | Vô địch (2015) | |
![]() |
Nhất bảng C (vòng 2) | 15 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch (1968, 1972, 1976) | |
![]() |
Nhất bảng D (vòng 2) | 11 lần | Vô địch (1984, 1988, 1996) | ||
![]() |
Nhất bảng G (vòng 2) | Á quân (1996) | |||
![]() |
Nhì bảng A (vòng 2) | 13 lần | Á quân (1984, 2004) | ||
![]() |
Nhì bảng C (vòng 2) | 10 lần | Vô địch (2007) | ||
![]() |
Nhì bảng E (vòng 2) | 5 lần | Vòng 16 đội (2019) | ||
![]() |
Nhì bảng G (vòng 2) | Hạng tư (1956, 1960) | |||
![]() |
Nhì bảng H (vòng 2) | 2 lần | Vòng bảng (2000, 2019) | ||
![]() |
Nhất bảng A (vòng 3) | 14 tháng 6 năm 2022 | 5 lần | Tứ kết (2004, 2011) | |
![]() |
Nhất bảng B (vòng 3) | 2 lần | Vòng bảng (2015, 2019) | ||
![]() |
Nhất bảng C (vòng 3) | 8 lần | Hạng tư (2011) | ||
![]() |
Nhất bảng D (vòng 3) | 5 lần | Á quân (1964) | ||
![]() |
Nhất bảng E (vòng 3) | 7 lần | Hạng tư (2004) | ||
![]() |
Nhất bảng F (vòng 3) | 1 lần | Lần đầu | Không | |
![]() |
Nhì bảng A (vòng 3) | 5 lần | 2007 | Vòng bảng (1996, 2000, 2004, 2007) | |
![]() |
Nhì bảng C (vòng 3) | 7 lần | 2019 | Hạng ba (1972) | |
![]() | Nhì bảng D (vòng 3) | 4 lần | 1968 | Hạng ba (1956) | |
![]() |
Nhì bảng E (vòng 3) | 2007 | Vòng bảng (1976, 1980, 2007) | ||
![]() |
Nhì bảng F (vòng 3) | 2 lần | 2019 | Vòng 16 đội (2019) |
- Ghi chú
- ^ Trung Quốc ban đầu đăng cai tổ chức giải đấu; tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, quốc gia này chính thức rút quyền đăng cai giải đấu.
- ^ Việt Nam đã từng tham dự giải đấu 2 lần và giành hạng tư vào các năm 1956 và 1960 dưới tên gọi là Việt Nam Cộng hòa (Nam Việt Nam)
Bốc thăm
Lễ bốc thăm sẽ được tổ chức tại làng văn hóa Katara ở Doha vào ngày 11 tháng 5 năm 2023 lúc 14:00 AST (UTC+3).[21]
Hạt giống
Vào ngày 7 tháng 4 năm 2023, AFC công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên Bảng xếp hạng FIFA tháng 4 năm 2023.[22]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Kết quả bốc thăm
Các đội được bốc thăm liên tiếp vào các bảng từ A đến F. Lần đầu tiên trong lịch sử Cúp bóng đá châu Á, các đội từ nhóm thấp nhất được bốc thăm trước nhưng không được phân vào các vị trí cuối cùng của các bảng như đã diễn ra ở các giải trước. Các đội nhóm 1 được chỉ định vào các vị trí đầu tiên trong các bảng, trong khi các vị trí tiếp theo của tất cả các đội còn lại sẽ được bốc thăm riêng từ nhóm 4 đến nhóm 2 (nhằm mục đích xác định lịch thi đấu trong mỗi bảng).
Bốc thăm sẽ dẫn đến các bảng sau:
|
|
|
|
|
|
Đội hình
Địa điểm
Vào ngày 5 tháng 4 năm 2023, AFC đã công bố tám sân vận động được lựa chọn để tổ chức giải đấu, trải dài trên bốn thành phố chủ nhà. Trong đó, có bảy sân vận động từng tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới 2022.[23]
Lusail | Doha | |
---|---|---|
Sân vận động Lusail Iconic | Sân vận động Al Thumama | Sân vận động Abdullah bin Khalifa |
Sức chứa: 88.966 | Sức chứa: 44.400 | Sức chứa: 10.000 |
![]() |
![]() |
Tập tin:Abdullah bin Khalifa Stadium (1).jpg |
Al Khor | ||
Sân vận động Al Bayt | ||
Sức chứa: 68.895 | ||
![]() | ||
Al Wakrah | ||
Sân vận động Al Janoub | ||
Sức chứa: 44.325 | ||
![]() | ||
Al Rayyan | ||
Sân vận động Quốc tế Khalifa | ||
Sức chứa: 45.857 | ||
![]() | ||
Al Rayyan | ||
Sân vận động Ahmed bin Ali | Sân vận động Thành phố Giáo dục | Sân vận động Jassim bin Hamad |
Sức chứa: 45.032 | Sức chứa: 44.667 | Sức chứa: 15.000 |
![]() |
![]() |
![]() |
Trọng tài
Vào ngày 13 tháng 9 năm 2023, FIFA chính thức công bố danh sách 33 trọng tài, 37 trợ lý trọng tài, 2 trọng tài dự bị và 2 trợ lý trọng tài dự bị, bao gồm 2 nữ trọng tài và 3 nữ trợ lý trọng tài. Công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) chính thức được áp dụng cho tất cả các trận đấu tại giải đấu sau giải đấu năm 2019, áp dụng cho các trận đấu từ vòng tứ kết.[24]
- Trọng tài
Shaun Evans
Alireza Faghani
Kate Jacewicz
Phó Minh
Mã Ninh
Mooud Bonyadifar
Mohanad Qasim Sarray
Yusuke Araki
Jumpei Iida
Hiroyuki Kimura
Yoshimi Yamashita
Adham Makhadmeh
Kim Hee-gon
Kim Jong-hyeok
Ko Hyung-jin
Mohammed Al Hoish
Khalid Al-Turais
Ahmad Al-Ali
Abdullah Jamali
Nazmi Nasaruddin
Ahmed Al-Kaf
Abdulrahman Al-Jassim
Abdulla Al-Marri
Khamis Al-Marri
Salman Ahmad Falahi
Muhammad Taqi
Hanna Hattab
Sivakorn Pu-Udom
Omar Al-Ali
Adel Al-Naqbi
Mohammed Abdulla Hassan Mohamed
Akhrol Riskullaev
Ilgiz Tantashev
- Trợ lý trọng tài
Ashley Beecham
Anton Shchetinin
Trương Thành
Chu Phi
Alireza Ildorom
Saeid Ghasemi
Ahmed Al-Baghdadi
Watheq Al-Swaiedi
Makoto Bozono
Jun Mihara
Takumi Takagi
Naomi Teshirogi
Mohammad Al-Kalaf
Ahmad Al-Roalle
Kim Kyoung-min
Park Sang-jun
Yoon Jae-yeol
Ahmad Abbas
Abdulhadi Al-Anezi
Mohd Arif Shamil Bin Abd Rasid
Mohamad Zairul Bin Khalil Tan
Abu Bakar Al-Amri
Rashid Al-Ghaithi
Saoud Al-Maqaleh
Taleb Al-Marri
Zaid Al-Shammari
Yasir Al-Sultan
Abdul Hannan Bin Abdul Hasim
Ronnie Koh Min Kiat
Ali Ahmad
Mohamad Kazzaz
Tanate Chuchuen
Rawut Nakarit
Mohamed Al-Hammadi
Hasan Al-Mahri
Timur Gaynullin
Andrey Tsapenko
- Trọng tài dự bị
- Trợ lý trọng tài dự bị
Lễ khai mạc
Tại buổi lễ khai mạc, vở nhạc kịch mang tên "Chương thất lạc của Kelileh và Demneh" được tổ chức tại Sân vận động Lusail, trước trận đấu giữa Qatar và Liban vào ngày 12 tháng 1 năm 2024.[25]
Vòng bảng
Hai đội đứng đầu của mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
- Các tiêu chí
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho đội thắng, 1 điểm cho đội hòa, 0 điểm cho đội thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng, theo thứ tự đưa ra, để xác định thứ hạng:[26]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Tỷ số trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng riêng cho nhóm này;
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ gặp nhau trong lượt trận cuối cùng của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ là kết quả của hai thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+3).
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
Tajikistan ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Tajikistan ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 1 | +3 | 5 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Ấn Độ ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Úc ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng C
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 2 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 |
Iran ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng D
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 4 | +4 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 5 | +3 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 8 | −4 | 0 |
Iraq ![]() | 3–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng E
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 6 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 8 | 6 | +2 | 5 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 3 | +3 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 8 | −5 | 1 |
Hàn Quốc ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Jordan ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc ![]() | 3–3 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng F
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | +2 | 5 | |
3 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
Thái Lan ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Ả Rập Xê Út ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Kyrgyzstan ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Kyrgyzstan ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Xếp hạng các đội xếp thứ ba
Vòng đấu loại trực tiếp
Tại vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết. Cầu thủ dự bị thứ sáu có thể được thực hiện trong hiệp phụ.
Sơ đồ
Vòng 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
28 tháng 1 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
![]() | 1 (5) | |||||||||||||
2 tháng 2 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
29 tháng 1 – Al Rayyan (Khalifa) | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
6 tháng 2 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
28 tháng 1 – Al Rayyan (Jassim bin Hamad) | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
2 tháng 2 – Al Wakrah | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
30 tháng 1 – Al Rayyan (Thành phố Giáo dục) | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||||||
10 tháng 2 – Lusail | ||||||||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
31 tháng 1 – Doha (Abdullah bin Khalifa) | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 1 (5) | |||||||||||||
3 tháng 2 – Al Rayyan (Thành phố Giáo dục) | ||||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
31 tháng 1 – Doha (Al Thumama) | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
7 tháng 2 – Doha (Al Thumama) | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
29 tháng 1 – Al Khor | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
3 tháng 2 – Al Khor | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
30 tháng 1 – Al Wakrah | ||||||||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
Khán giả: 7.863
Trọng tài: Mohammed Abdulla Hassan Mohamed (UAE)
Tajikistan ![]() | 1–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
5–3 |
|
Uzbekistan ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Ả Rập Xê Út ![]() | 1–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
|
2–4 |
Tứ kết
Tajikistan ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Úc ![]() | 1–2 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Qatar ![]() | 1–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
3–2 |
|
Bán kết
Khán giả: 42.850
Trọng tài: Mohammed Abdulla Hassan Mohamed (UAE)
Chung kết
Thống kê
Các giải thưởng
Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:
Vua phá lưới | Cầu thủ xuất sắc nhất | Thủ môn xuất sắc nhất | Giải phong cách |
---|---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Đội hình tiêu biểu của giải
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
![]() |
![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() |
Cầu thủ ghi bàn
Đã có 132 bàn thắng ghi được trong 51 trận đấu, trung bình 2.59 bàn thắng mỗi trận đấu.
8 bàn thắng
6 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
Mehdi Taremi
Musa Al-Taamari
Lee Kang-in
Son Heung-min
Oday Dabbagh
Hassan Al-Haydos
2 bàn thắng
Craig Goodwin
Jackson Irvine
Martin Boyle
Alireza Jahanbakhsh
Mehdi Ghayedi
Sardar Azmoun
Mahmoud Al-Mardi
Takumi Minamino
Almoez Ali
Omar Khribin
Supachai Chaided
Sultan Adil
Yahya Al-Ghassani
Abbosbek Fayzullaev
Azizbek Turgunboev
1 bàn thắng
Harry Souttar
Jordan Bos
Abdullah Al-Hashsash
Abdulla Yusuf Helal
Ali Madan
Trần Triệu Quân
Asnawi Mangkualam
Marselino Ferdinan
Sandy Walsh
Karim Ansarifard
Mohammad Mohebi
Shojae Khalilzadeh
Mohanad Ali
Osama Rashid
Rebin Sulaka
Saad Natiq
Nizar Al-Rashdan
Yazan Al-Arab
Hidemasa Morita
Keito Nakamura
Ritsu Doan
Takefusa Kubo
Wataru Endo
Joel Kojo
Cho Gue-sung
Hwang Hee-chan
Hwang In-beom
Jeong Woo-yeong
Abdullah Radif
Abdulrahman Ghareeb
Ali Al-Bulaihi
Faisal Al-Ghamdi
Mohamed Kanno
Bassel Jradi
Arif Aiman
Faisal Halim
Romel Morales
Muhsen Al-Ghassani
Salaah Al-Yahyaei
Tamer Seyam
Zaid Qunbar
Jassem Gaber
Supachok Sarachat
Nuriddin Khamrokulov
Parvizdzhon Umarbayev
Vakhdat Khanonov
Khalifa Al Hammadi
Zayed Sultan
Igor Sergeev
Odiljon Hamrobekov
Sherzod Nasrullaev
Bùi Hoàng Việt Anh
Nguyễn Đình Bắc
Nguyễn Quang Hải
Phạm Tuấn Hải
1 bàn phản lưới nhà
Elkan Baggott (trong trận gặp Úc)
Justin Hubner (trong trận gặp Nhật Bản)
Yazan Al-Arab (trong trận gặp Hàn Quốc)
Ayase Ueda (trong trận gặp Bahrain)
Park Yong-woo (trong trận gặp Jordan)
Vakhdat Khanonov (trong trận gặp Jordan)
Bader Nasser (trong trận gặp Palestine)
Kỷ luật
Một cầu thủ sẽ tự động bị đình chỉ thi đấu trận tiếp theo vì những hành vi vi phạm sau:[26]
- Nhận thẻ đỏ (treo thẻ đỏ có thể được gia hạn nếu phạm tội nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu
- Sau khi vào bán kết, tất cả thẻ vàng, thẻ đỏ nhận được đều được tính lại. Điều này có nghĩa là ngay cả khi một cầu thủ nhận thẻ vàng ở trận bán kết, mọi thẻ trước đó sẽ không được tính, cho phép họ tham dự trận chung kết.
Các trường hợp tạm dừng sau đây đã xảy ra trong giải đấu:
Cầu thủ | Lỗi | Đình chỉ |
---|---|---|
![]() |
Mẫu doping dương tính sau trận đấu giữa Bảng E với Hàn Quốc (Lượt thi đấu 1; ngày 15 tháng 1 năm 2024)[a] | Bảng E vs Jordan (Lượt thi đấu 3; 25 tháng 1 năm 2024)[30] |
![]() |
![]() |
Bảng A vs Liban (Lượt thi đấu 3; 22 tháng 1 năm 2024) Vòng 16 vs UAE (28 tháng 1 năm 2024) Tứ kết vs Jordan (2 tháng 2 năm 2024) |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng A vs Trung Quốc (Lượt thi đấu 3; 22 tháng 1 năm 2024) |
![]() |
![]() |
Bảng C vs Iran (Lượt thi đấu 3; 23 tháng 1 năm 2024) |
![]() |
![]() ![]() | |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng D vs Iraq (Lượt thi đấu 3; 24 tháng 1 năm 2024) |
![]() |
![]() ![]() |
Bảng F vs Ả Rập Xê Út (Lượt thi đấu 3; 25 tháng 1 năm 2024) |
![]() ![]() |
![]() |
Bảng F vs Oman (Lượt thi đấu 3; 25 tháng 1 năm 2024) |
![]() |
![]() |
Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
![]() |
![]() ![]() |
Vòng 16 vs Syria (31 Tháng 1 năm 2024) |
![]() |
![]() ![]() |
Đội bị loại khỏi giải đấu |
![]() |
![]() ![]() | |
![]() |
![]() |
Tứ kết vs Tajikistan (2 tháng 2 năm 2024) |
![]() |
![]() ![]() | |
![]() |
![]() ![]() |
Tứ kết vs Qatar (3 tháng 2 năm 2024) |
![]() |
![]() ![]() |
Tứ kết vs Nhật Bản (3 tháng 2 năm 2024) |
![]() ![]() |
![]() ![]() |
Bán kết vs Hàn Quốc (6 Tháng 2 năm 2024) |
![]() |
![]() ![]() |
Bán kết vs Jordan (6 tháng 2 năm 2024) |
![]() |
![]() |
Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
![]() |
![]() ![]() |
Bán kết vs Iran (7 tháng 2 năm 2024) |
![]() |
![]() |
Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
Bảng xếp hạng giải đấu
Bảng này xếp hạng các đội tuyển trong giải đấu. Ngoại trừ hai vị trí đầu tiên, thứ tự các vị trí tiếp của với các đội bị loại ở cùng một giai đoạn của giải được xác định theo bộ nguyên tắc mới của AFC.[32]
Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu quyết định trong hiệp phụ được tính kết quả thắng thua, trong khi các trận đấu quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính kết quả hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
7 | 6 | 1 | 0 | 14 | 5 | +9 | 19 | Vô địch |
2 | ![]() |
7 | 4 | 1 | 2 | 13 | 8 | +5 | 13 | Á quân |
3 | ![]() |
6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 7 | +5 | 13 | Bị loại ở bán kết |
4 | ![]() |
6 | 2 | 3 | 1 | 11 | 10 | +1 | 9 | |
5 | ![]() |
5 | 2 | 3 | 0 | 7 | 3 | +4 | 9 | Bị loại ở tứ kết |
6 | ![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 12 | 8 | +4 | 9 | |
7 | ![]() |
5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 3 | +6 | 10 | |
8 | ![]() |
5 | 1 | 2 | 2 | 3 | 4 | −1 | 5 | |
9 | ![]() |
4 | 3 | 0 | 1 | 10 | 7 | +3 | 9 | Bị loại ở vòng 16 đội |
10 | ![]() |
4 | 2 | 2 | 0 | 5 | 2 | +3 | 8 | |
11 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 5 | +1 | 5 | |
12 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 0 | 5 | |
13 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 2 | +1 | 5 | |
14 | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 7 | −1 | 4 | |
15 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 6 | −2 | 6 | |
16 | ![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 3 | 10 | −7 | 3 | |
17 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | Bị loại ở vòng bảng |
18 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 | |
19 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 | |
20 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 | |
21 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 8 | −5 | 1 | |
22 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 8 | −4 | 0 | |
23 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 | |
24 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Nguồn: AFC
Tiếp thị
Biểu trưng và khẩu hiệu
Biểu trưng chính thức và hình hiệu của giải đấu được ra mắt trong buổi lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 11 tháng 5 năm 2023. Biểu trưng được công bố với hình dáng của chiếc cúp vô địch, với các đường kẻ lấy cảm hứng từ lông của chim ưng và những cánh của hoa sen. Phần trên của biểu trưng có màu hạt dẻ, màu sắc biểu trưng trên quốc kỳ Qatar, trong khi phần dưới của biểu trưng có chữ "nuqta" trong tiếng Ả Rập.[33]
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "Hayya Asia", dịch sang tiếng Anh là "Let's go Asia!" (tạm dịch: Châu Á tiến lên!), được công bố vào ngày 5 tháng 10 năm 2023 trong sự kiện đánh dấu còn 100 ngày giải đấu sẽ chính thức khởi tranh.[34]
Bóng thi đấu
Quả bóng thi đấu chính thức của giải đấu là VORTEXAC23 do Tập đoàn Kelme sản xuất và ra mắt vào ngày 10 tháng 8 năm 2023. Thiết kế của quả bóng kết hợp màu nâu đỏ trên quốc kỳ của Qatar, thể hiện bản sắc quốc gia và phản chiếu biểu tượng của giải vô địch ở trọng tâm quả bóng. Các đánh giá kỹ thuật đã kiểm tra nghiêm ngặt hiệu suất của quả bóng, đảm bảo độ bền, chất lượng và tính sẵn sàng.[35]
Vào ngày 20 tháng 12 năm 2023, quả bóng thi đấu chính thức dành riêng cho trận chung kết là VORTEXAC23+ đã ra mắt. Quả bóng được thiết kế dựa trên thiết kế của VORTEXAC23 và sử dụng tông màu chủ đạo là vàng và nâu sẫm để phản ánh uy tín của việc cạnh tranh danh hiệu vô địch.[36]
Bài hát chính thức
Bài hát chính thức của giải đấu, "Hadaf" của Humood AlKhudher và Fahad Al Hajjaji, được phát hành vào ngày 1 tháng 1 năm 2024.[37][38]
Linh vật
Vào ngày 2 tháng 12 năm 2023, linh vật chính thức của giải đấu đã được ra mắt tại Barahat Msheireb, Doha, thông qua một bộ phim hoạt hình lấy cảm hứng từ anime do Katara Studios sản xuất. Linh vật là một biệt đội gồm năm chú chó giật có tên Saboog, Tmbki, Freha, Zkriti và Traeneh, cũng là linh vật của giải năm 2011 khi Qatar đăng cai lần thứ hai. Các linh vật được tạo ra bởi nghệ sĩ người Qatar Ahmed Al Maadheed, với phần hoạt hình do Fahad Al Kuwari đạo diễn và bài hát do nghệ sĩ người Qatar Dana Al Meer và ca sĩ, nhà soạn nhạc Tarek Al Arabi Tourgane thể hiện. Bốn trong số năm linh vật được đặt tên theo các địa điểm ở Qatar, trong khi Saboog có nguồn gốc từ thuật ngữ dùng để chỉ chó giật ở Qatar. Mỗi linh vật được tạo ra với những đặc điểm khác nhau, giống với các vai trò khác nhau mà các cầu thủ đảm nhận trong một trận đấu bóng đá và được làm giống với một hộ gia đình truyền thống ở Qatar.[39][40]
Vé
Lô vé đầu tiên của giải đấu với hơn 150.000 vé đã được bán hết chỉ sau một tuần, kể từ khi bắt đầu mở bán vào ngày 10 tháng 10 năm 2023.[41] 90.000 vé khác của đợt thứ hai đã được bán trong vòng 24 giờ đầu tiên kể từ khi phát hành vào ngày 19 tháng 11 năm 2023. Người hâm mộ từ Qatar, Ả Rập Xê Út và Ấn Độ đã mua phần lớn số vé được cung cấp. Ngoài trận khai mạc giữa Qatar và Liban diễn ra vào ngày 12 tháng 1 năm 2024, trận đấu giữa Ả Rập Xê Út và Oman cũng dẫn đầu về doanh thu bán vé.[42]
Giá vé trận đấu bắt đầu từ mức thấp nhất là 25 QAR (khoảng 6,8 USD) để mang lại khả năng tiếp cận tốt hơn cho hàng triệu người hâm mộ.[43]
Vào ngày 20 tháng 11 năm 2023, Ban tổ chức địa phương (LOC) của giải đấu đã thông báo rằng họ sẽ quyên góp doanh thu từ việc bán vé để hỗ trợ cứu trợ khẩn cấp cho Palestine, trong bối cảnh chiến tranh Israel-Hamas đang diễn ra.[44][45]
Giải đấu thể thao điện tử
Vào ngày 8 tháng 12 năm 2023, Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) đã thông báo rằng họ sẽ công bố mùa giải đầu tiên của AFC eAsian Cup, diễn ra từ ngày 1 đến ngày 5 tháng 2 năm 2024. Giải đấu thể thao điện tử này sẽ được tổ chức trên trò chơi điện tử bóng đá của Konami - eFootball 2024. Giải đấu đánh dấu bước đột phá đầu tiên của AFC vào lĩnh vực thể thao điện tử. Diễn ra tại Nhà thi đấu thể thao điện tử Virtuocity ở Doha, sự kiện có sự góp mặt của 20 trong tổng số 24 liên đoàn thành viên của AFC có đội tuyển quốc gia tham dự Asian Cup.[46][47]
Vào ngày 6 tháng 2 năm 2024, Indonesia đã giành chức vô địch AFC eAsian Cup đầu tiên với chiến thắng 2–0 trước Nhật Bản trong trận chung kết.[48]
Tài trợ
- Đối tác toàn cầu chính thức
- Hỗ trợ tổ chức
- Đối tác khu vực chính thức
- Nhà cung cấp dịch vụ khách sạn chính thức
- MATCH Hospitality (Asia)[59]
Đối tác phân phối dữ liệu và video chính thức
- Sportradar[60]
Bản quyền phát sóng
Đã có một số đơn vị phát sóng trên khắp thế giới đã có bản quyền phát sóng trực tiếp giải đấu:
Lãnh thổ | Đơn vị | Tham khảo |
---|---|---|
![]() |
BeIN Sports | [61] |
![]() |
Football Sports Development Limited | [62] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
LaLiga+ | [65] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
Paramount+,[a] Network 10 | [67] |
![]() |
Sportdigital | [68] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
BeIN Sports | [61] |
![]() |
T Sports | [69] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
Football Sports Development Limited | [62] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
ESPN | [70] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
KJSMWorld | [71] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
Caribbe | ESPN | [70] |
Trung Mỹ | [70] | |
![]() |
beIN Sports | [61] |
![]() |
IQIYI Sports, CCTV | [72] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
MNC Media | [73] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
Fiji TV | |
![]() |
C More Sport | [74] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
Sportdigital | [68] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
HOY TV | [75] |
![]() |
Football Sports Development Limited | [62] |
![]() |
MNC Media | [73] |
Trên chuyến bay/Trên tàu biển | Sport 24 | [76] |
![]() |
IRIB Varzesh, Perisiana Sports | [77] |
![]() |
Alrabiaa Network Television | [78] |
![]() |
Triller TV | [79] |
![]() |
Sport 5 | [79] |
![]() |
OneFootball | [79] |
![]() |
RTI | [79] |
![]() |
TV Asahi, DAZN | [80][81] |
![]() |
Qazsport TV, Saran Media International | [77] |
![]() |
Azam Sports | [79] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
UTRK Sport, Saran Media International | [77] |
![]() |
KJSMWorld | [71] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
Sportdigital | [68] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
M Plus Live | [82] |
![]() |
Azam Sports | [79] |
![]() |
Astro SuperSport, RTM | [79][83][84] |
![]() |
PSM | [85] |
![]() |
ESPN | [70] |
Trung Đông | beIN Sports | [61] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
Unitel | [86] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
Canal+ | [87] |
![]() |
Football Sports Development Limited | [62] |
![]() |
Paramount+, Three | [67] |
![]() |
Triller TV | [79] |
![]() |
Sport Klub | [63] |
Bắc Phi | beIN Sports | [61] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
C More Sport | [74] |
Thái Bình Dương | Digicel | [88] |
![]() |
A Sports | [62] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
EMTV | |
![]() |
RCTI+ | [89] |
![]() |
Sport TV | [79] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
BeIN Sports | [61] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
TV Start | [66] |
![]() |
OneFootball | [79] |
![]() |
Shahid, SSC | [90] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
![]() |
StarHub TV | [88] |
![]() |
United Media, Sport Klub | [63] |
Nam Mỹ | ESPN | [70] |
![]() |
CJ ENM, Coupang | [91][92] |
![]() |
LaLiga+ | [65] |
![]() |
Football Sports Development Limited | [62] |
![]() |
beIN Sports | [61] |
![]() |
C More Sport | [74] |
![]() |
Sportdigital | [68] |
![]() |
ELTA | [93] |
![]() |
TV Varzish, TV Football, Saran Media International | [77] |
![]() |
Azam Sports | [79] |
![]() |
PPTV HD 36, T Sports 7 | [94][95] |
![]() |
D-Smart | [96] |
![]() |
Turkmenistan Sport, Saran Media International | [77] |
![]() |
Sport1 | [66] |
![]() |
Abu Dhabi Media | [97] |
![]() |
Paramount+, CBS Sports | [64] |
![]() |
[64] | |
![]() |
Sport Uzbekistan, Saran Media International | [77] |
![]() |
FPT Play, VTV | [98][99] |
![]() |
Azam Sports | [79] |
Xem thêm
Ghi chú
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.