Giải đua xe Công thức 1 năm 2017 là giải đua xe ô tô Công thức 1 lần thứ 72 do Liên đoàn Ô tô quốc tế (FIA) tổ chức. Lịch thi đấu bao gồm 20 chặng đua [1] với sự tham gia của 10 đội đua. Pirelli thay thế Bridgestone là nhà sản xuất lốp cho tất cả các đội đua [2][3]. Đội đua đương kim vô địch là Mercedes, Nico Rosberg của đội đua này là tay đua đương kim vô địch. Ngoài ra còn 4 nhà cựu vô địch thế giới cũng tham gia.
Nico Rosberg vô địch năm 2016 nên Mercedes không chấp thuận xe số 1, anh đã chia tay sau 11 mùa giải, chỉ có 1 trong 2 tay đua vô địch (bao gồm Red Bull hoặc Ferrari) sử dụng xe số 1.
Khi kết thúc giải vô địch, Lewis Hamiltonư đã giành danh hiệu vô địch thế giới thứ tư. Hamilton đã kết thúc với 363 điểm trước Sebastian Vettel thứ hai với 317 điểm và Valtteri Bottas ở vị trí thứ ba với 305 điểm.[4][5] Ở nội dung Đội đua vô địch thế giới, Mercedes đã giành danh hiệu thứ tư liên tiếp tại Hoa Kỳ và kết thúc với 668 điểm. Ferrari kết thúc thứ hai với 522 điểm và Red Bull Racing đứng thứ ba với 368 điểm.[6]
Danh sách đội đua và tay đua
Đội đua | Nhà sản xuất | Xe | Động cơ | Lốp | No. | Tay đua | Vòng đua | Số | Tay đua thử | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Scuderia Ferrari | Ferrari | SF70H[7] | Ferrari 062[8] | P | 5 | Sebastian Vettel | All | — | ||
7 | Kimi Räikkönen | All | ||||||||
Sahara Force India F1 Team | Force India-Mercedes | VJM10[9] | Mercedes M08 EQ Power+[10] | P | 11 | Sergio Pérez | All | 34 35 |
Alfonso Celis Jr. George Russell | |
31 | Esteban Ocon | All | ||||||||
Haas F1 Team | Haas-Ferrari | VF-17[11] | Ferrari 062[8] | P | 8 | Romain Grosjean | All | 50 | Antonio Giovinazzi | |
20 | Kevin Magnussen | All | ||||||||
McLaren Honda Formula 1 Team | McLaren-Honda | MCL32[12] | Honda RA617H[13] | P | 2 | Stoffel Vandoorne | All | — | ||
14 | Fernando Alonso | 1–5, 7–20 | ||||||||
22 | Jenson Button | 6 | ||||||||
Mercedes AMG Petronas Motorsport | Mercedes | F1 W08 EQ Power+[10] | Mercedes M08 EQ Power+[10] | P | 44 | Lewis Hamilton | All | — | ||
77 | Valtteri Bottas | All | ||||||||
Red Bull Racing | Red Bull Racing-TAG Heuer | RB13[14] | TAG Heuer[15][N 1] | P | 3 | Daniel Ricciardo | All | — | ||
33 | Max Verstappen | All | ||||||||
Renault Sport Formula One Team | Renault | R.S.17[17] | Renault R.E.17[17] | P | 27 | Nico Hülkenberg | All | 46 | Sergey Sirotkin | |
30 | Jolyon Palmer | 1–16 | ||||||||
55 | Carlos Sainz Jr. | 17–20 | ||||||||
Sauber F1 Team | Sauber-Ferrari | C36[18] | Ferrari 061[19] | P | 9 | Marcus Ericsson | All | 37 | Charles Leclerc | |
36 | Antonio Giovinazzi | 1–2 | ||||||||
94 | Pascal Wehrlein[N 2] | 3–20 | ||||||||
Scuderia Toro Rosso | Toro Rosso | STR12[21] | Toro Rosso[15][N 3] | P | 26 | Daniil Kvyat | 1–14, 17 | 38 | Sean Gelael | |
10 | Pierre Gasly | 15–16, 18-20 | ||||||||
39 | Brendon Hartley[N 4] | 17 | ||||||||
28 | 18–20 | |||||||||
55 | Carlos Sainz Jr. | 1–16 | ||||||||
Williams Martini Racing | Williams-Mercedes | FW40[23] | Mercedes M08 EQ Power+[10] | P | 18 | Lance Stroll | All | — | ||
19 | Felipe Massa[N 5] | 1-10, 11-20 | ||||||||
40 | Paul di Resta | 11 | ||||||||
Sources:[20][22][24][25][26][27][28][29][30][31][32][33][34][35][36][37][38][39][40][41][42][43][44] |
Thay đổi đội
- Công ty mẹ của MRT đứng trước nguy cơ phá sản vào tháng 1 năm 2017.[45] Tuy nhiên họ không tìm được người mua lại và tuyên bố phá sản vào cuối tháng đó,[46][47] đóng cửa hoàn toàn vào tháng ba.[48]
- Sauber sử dụng động cơ mẫu 2016 của Ferrari vào năm 2017, giống như sự hợp tác giữa Ferrari và Scuderia Toro Rosso vào năm 2016.[19]
- Toro Rosso sử dụng power unit của Renault vào năm 2017.[15] Đội trước đây từng sử dụng power unit của Renault vào năm 2014 và 2015 trước khi mối quan hệ của Renault với đội đua Red Bull Racing đổ vỡ, buộc Toro Rosso phải tìm kiếm nhà cung cấp khác.[49][50]
Thay đổi tay lái
- Kevin Magnussen từ chối ở lại Renault và chuyển sang Haas để lái cùng Romain Grosjean.[11][51] Thể theo thỏa thuận với Magnussen cũng như việc Haas tin tưởng Grosjean, hợp đồng của Esteban Gutiérrez đã không được gia hạn.[52] Gutiérrez sau đó chuyển sang lái tại giải Formula E.[53]
- Esteban Ocon chuyển từ MRT sang Force India, thế chỗ Nico Hülkenberg, người vừa chuyển sang Renault.[54][55]
- Đương kim vô địch và tay lái của đội Mercedes, Nico Rosberg, giải nghêj sau khi mùa giải 2016 kết thúc.[56] Valtteri Bottas được Williams cho phép chuyển sang Mercedes.[57][58] Felipe Massa, người có ý định giải nghệ F1 cuối mùa giải 2016,[59][60] gia hạn hợp đồng với Williams. Massa đua cùng với nhà vô địch 2016 European Formula 3 Championship, Lance Stroll, người ban đầu được thuê để thay thế Massa.[61]
- Nhà vô địch GP2 Series 2015, Stoffel Vandoorne, gia nhập McLaren.[62] Vandoorne từng cùng đội tham gia vào một cuộc đua trong vai trò người thay thế cho Fernando Alonso đang bị chấn thương tại Bahrain GP 2016.[63] Vandoorne thay thế cho Jenson Button, người không còn tham gia đua vào năm 2017 nhưng vẫn ở lại đội trong vai trò tay lái dự bị.[64]
- Pascal Wehrlein, người đầu quân cho MRT trong mùa giải 2016, chuyển sang Sauber để thế chỗ cho Felipe Nasr.[65]
Lịch thi đấu
Kết quả
Các chặng đua
Bảng xếp hạng giải vô địch tay đua thế giới
Vị trí | 1st | 2nd | 3rd | 4th | 5th | 6th | 7th | 8th | 9th | 10th |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Điểm | 25 | 18 | 15 | 12 | 10 | 8 | 6 | 4 | 2 | 1 |
In the event of a tie, a count-back system is used as a tie-breaker, with a driver's best result used to decide the standings.[N 6]
|
Im đậm – Vị trí pole |
Ghi chú:
- † – Tay đua đã không hoàn thành Grand Prix, nhưng được xếp hạng vì hoàn thành hơn 90% cuộc đua.
Bảng xếp hạng Đội đua Vô địch thế giới
|
|
Notes:
- † – Driver did not finish the Grand Prix, but was classified as he completed more than 90% of the race distance.
- ‡ – Half points were awarded at the Belgian Grand Prix as less than 75% of the scheduled distance was completed. Fastest laps were not recognised in the final classification.
- Rows are not related to the drivers: within each team, individual Grand Prix standings are sorted purely based on the final classification in the race (not by total points scored in the event, which includes points awarded for fastest lap and sprint qualifying).
Tham khảo
Chú thích
Liên kết ngoài
Wikiwand in your browser!
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.