From Wikipedia, the free encyclopedia
Chặng đua GP Emilia Romagna 2021 (tên chính thức Formula 1 Pirelli Gran Premio del Made in Italy e dell'Emilia Romagna 2021) là chặng đua thứ hai của Giải đua xe Công thức 1 2021. Chặng đua diễn ra từ ngày 16 đến 18 tháng 04 năm 2021 ở trường đua Imola, Italia. Người chiến thắng là tay đua Max Verstappen của đội đua Red Bull.
Thông tin | |||
---|---|---|---|
Chặng đua thứ 2 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2021 | |||
Hình dạng trường đua Autodromo Internazionale Enzo e Dino Ferrari | |||
Ngày tháng | 18 tháng 04 năm 2021 | ||
Tên chính thức | Formula 1 Pirelli Gran Premio del Made in Italy e dell'Emilia Romagna 2021 | ||
Địa điểm |
Trường đua Imola Imola, Emilia-Romagna, Italy | ||
Thể loại cơ sở đường đua | Trường đua chuyên dụng | ||
Chiều dài đường đua | 4.909 km | ||
Chiều dài chặng đua | 63 vòng, 309.049 km | ||
Thời tiết | Ban đầu đường ướt, sau đó khô dần, 9 °C (48 °F) | ||
Vị trí pole | |||
Tay đua | Mercedes | ||
Thời gian | 1:14.411 | ||
Vòng đua nhanh nhất | |||
Tay đua | Lewis Hamilton | Mercedes | |
Thời gian | 1:16.702 ở vòng thứ 60 | ||
Bục trao giải | |||
Chiến thắng | Red Bull Racing-Honda | ||
Hạng nhì | Mercedes | ||
Hạng ba | McLaren-Mercedes |
Cuộc đua chính diễn ra trên đường ướt. Lewis Hamilton là người giành pole nhưng bị Max Verstappen giành lấy vị trí dẫn đầu sau pha xuất phát. Các vòng đua sau đó Verstappen không phạm một sai lầm nào để giành chiến thắng chung cuộc[1].
Hamilton thì phạm một sai lầm ở vòng 30, anh bị mất lái và suýt tông vào hàng rào[2]. Gần như cùng lúc đó xảy ra tai nạn giữa Valtteri Bottas và George Russell khiến cho cuộc đua phải tạm dừng. Khi cuộc đua trở lại thì Hamilton bị tụt xuống vị trí thứ 9 song anh vẫn có thể vượt lại vị trí thứ 2.
Người về ba là tay đua của đội Mclaren Lando Norris.
Sau cuộc đua, Hamilton tiếp tục là người dẫn đầu BXH tổng với 44 điểm nhiều hơn Verstappen 1 điểm.
Stt | Số xe | Tay đua | Đội đua | Lap | Thời gian | Xuất phát | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 33 | Max Verstappen | Red Bull Racing-Honda | 63 | 2:02:34.598 | 3 | 25 |
2 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 63 | +22.000 | 1 | 19 |
3 | 4 | Lando Norris | McLaren-Mercedes | 63 | +23.702 | 7 | 15 |
4 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 63 | +25.579 | 4 | 12 |
5 | 55 | Carlos Sainz Jr. | Ferrari | 63 | +27.036 | 11 | 10 |
6 | 3 | Daniel Ricciardo | McLaren-Mercedes | 63 | +51.220 | 6 | 8 |
7 | 10 | Pierre Gasly | AlphaTauri-Honda | 63 | +52.818 | 5 | 6 |
8 | 18 | Lance Stroll | Aston Martin-Mercedes | 63 | +56.909 | 10 | 4 |
9 | 31 | Esteban Ocon | Alpine-Renault | 63 | +1:05.704 | 9 | 2 |
10 | 14 | Fernando Alonso | Alpine-Renault | 63 | +1:06.561 | 15 | 1 |
11 | 11 | Sergio Pérez | Red Bull Racing-Honda | 63 | +1:07.151 | 2 | |
12 | 22 | Yuki Tsunoda | AlphaTauri-Honda | 63 | +1:13.184 | 20 | |
13 | 7 | Kimi Räikkönen | Alfa Romeo Racing-Ferrari | 63 | +1:34.773 | 16 | |
14 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo Racing-Ferrari | 62 | +1 lap | 17 | |
15 | 5 | Sebastian Vettel | Aston Martin-Mercedes | 61 | Hộp số | PL | |
16 | 47 | Mick Schumacher | Haas-Ferrari | 61 | +2 laps | 18 | |
17 | 9 | Nikita Mazepin | Haas-Ferrari | 61 | +2 laps | 19 | |
Ret | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes | 30 | Va chạm | 8 | |
Ret | 63 | George Russell | Williams-Mercedes | 30 | Va chạm | 12 | |
Ret | 6 | Nicholas Latifi | Williams-Mercedes | 0 | Va chạm | 14 | |
Fastest lap: Lewis Hamilton (Mercedes) – 1:16.702 (lap 60) |
Nguồn: Trang chủ Formula1[3]
(Chỉ liệt kê top 5 tay đua và đội đua)
|
|
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.