From Wikipedia, the free encyclopedia
Bon Iver, Bon Iver /boʊn
Bon Iver, Bon Iver | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Bon Iver | ||||
Phát hành | 17 tháng 6 năm 2011 | |||
Thu âm | 2008–2010 | |||
Thể loại | Indie folk, baroque pop | |||
Thời lượng | 39:25 | |||
Hãng đĩa | Jagjaguwar (Mỹ), 4AD (châu Âu) | |||
Sản xuất | Justin Vernon | |||
Thứ tự album của Bon Iver | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Bon Iver, Bon Iver | ||||
|
Album thứ hai của Bon Iver bị đồn là Letters for Marvin nhưng sau đó được công bố là Bon Iver, Bon Iver. "Tôi mang đến rất nhiều người để đổi giọng – không phải giọng hát của tôi, mà là vai trò của tôi như tác giả của ban nhạc này, dự án này," Justin Vernon nói, người thành lập và dẫn đầu ban nhạc, người thuê những nghệ sĩ nổi tiếng như Colin Stetson (Bass saxophone) và Greg Leisz (pedal-steel guitar). "Tôi tự mình xây nên album này, nhưng tôi cho những người đó vào và thay đổi quanh cảnh."[3] Album được mô tả là "rời bỏ hoài bảo âm nhạc" của For Emma, Forever Ago.[4]
Ban nhạc công bố album vào 20 tháng 4 năm 2011. Album được thu âm trong một nhà thuốc thú y tại Fall Creek, Wisconsin. Nó được tu sửa và đổi thành April Base Studios. Lý do Vernon thu âm tại đây là "[nó] có sự tự do tuyệt diệu, làm việc tại nơi chính chúng tôi xây. Nó chỉ cách ba dặm từ căn nhà tôi lớn lên, và mười phút từ bar mà bố mẹ tôi gặp nhau."[5]
Tháng 11, 2011, album được tái phát hành trên iTunes với một phim ngắn của Dan Huiting, Isaac Gale, David Jensen, JoLynn Garnes và chính Justin Vernon trên mỗi bài hát.[6]
Vernon phát biểu rằng mỗi bài hát trong albu đại diện cho một nơi chốn. "Perth" được mô tả là "bài hát heavy metal mang âm thanh Nội Chiến," trong khi "Minnesota, WI" có "tiếng guitar búng, trống bass đôi và tiếng bass saxophone bóp méo". Vernon nói rằng "Beth/Rest" là bài hát mà anh tự hào nhất.[3]
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
Allmusic | [7] |
The Guardian | [8] |
No Ripcord | (8/10)[9] |
One Thirty BPM | (87%)[10] |
NME | (7/10)[11] |
Pitchfork Media | (9.5/10)[12] |
Rolling Stone | [13] |
Slant Magazine | [14] |
Spin | (8/10)[15] |
Sputnikmusic | [16] |
Album nhận được đánh giá tích cực từ khi phát hành.[17] Trên Metacritic, theo thang điểm 100, album nhận điểm trung bình 86, dựa trên 42 bài đánh giá.[17] Paste và Pitchfork Media chon Bon Iver, Bon Iver làm album hay nhất 2011,[18][19] while Stereogum, Q, Uncut, Spin, và Mojo lần lượt đặt nó ở 3, 4, 9, 14, và 16, trong danh sách "Top 50 Album 2011" lists.[20][21][22][23][24]
Bon Iver, Bon Iver thắng album Alternative xuất sắc nhất tại giải Grammy 2012, trong khi ban nhạc thắng Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất.[25] Bon Iver cũng được đề cử Best International Male và Best International Newcomer tại giải Brit 2012.[26]
Album nằm trong danh sách The 100 Best Albums of the Decade So Far của Pitchfork Media vào tháng 8 năm 2014.[27]
Tất cả các ca khúc được viết bởi Justin Vernon, trừ khi có ghi chú.
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|---|---|
1. | "Perth" | 4:22 |
2. | "Minnesota, WI" | 3:52 |
3. | "Holocene" | 5:37 |
4. | "Towers" | 3:08 |
5. | "Michicant" | 3:45 |
6. | "Hinnom, TX" | 2:45 |
7. | "Wash." | 4:59 |
8. | "Calgary" (Vernon, Matt McCaughan) | 4:10 |
9. | "Lisbon, OH" | 1:33 |
10. | "Beth/Rest" | 5:17 |
Thành phần tham gia Bon Iver, Bon Iver là:[28]
|
|
|
Bảng xếp hạng cuối năm
|
Khu vực | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa |
---|---|---|---|
Ireland[1] | 17 tháng 6 năm 2011 | CD, LP, digital download | 4AD |
Anh[41] | 20 tháng 6 năm 2011 | ||
Mỹ[42] | 21 tháng 6 năm 2011 | Jagjaguwar |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.