Boeing E-4
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Boeing E-4 Advanced Airborne Command Post (Sở chỉ huy trên không tiên tiến),tên dự án là "Nightwatch",[2] là một loại máy bay được Không quân Hoa Kỳ (USAF) sử dụng khung thân của 4 chiếc Boeing 747-200B đã được hoán cải đặc biệt để làm sở chỉ huy cơ động.4 chiếc E-4B này được Phi đoàn kiểm soát và chỉ huy trên không số 1 quản lý,thuộc Liên đoàn số 55 đóng tại Căn cứ không quân Offutt,gần Omaha, Nebraska.Một chiếc E-4B được ví như một "Trung tâm chiến dịch trên không quốc gia" khi hoạt động trên không.[3]
Remove ads
Biến thể
- E-4A
- E-4B
Tính năng kỹ chiến thuật (E-4B)
Dữ liệu lấy từ USAF Fact Sheet,[1] Boeing 747-200 specifications[4]
Đặc điểm tổng quát
- Tổ lái: lên tới 112
- Chiều dài: 231 ft 4 in (70,5 m)
- Sải cánh: 195 ft 8 in (59,7 m)
- Chiều cao: 63 ft 5 in (19,3 m)
- Diện tích cánh: 5.500 ft² (510 m²)
- Trọng lượng rỗng: 410.000 lb (190.000 kg)
- Trọng lượng có tải: 800.000 lb (360.000 kg)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 833.000 lb (374.850 kg)
- Động cơ: 4 × General Electric CF6-50E2 kiểu turbofan, 52.500 lbf (234 kN) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 523 knot (602 mph, 969 km/h)
- Vận tốc hành trình: Mach 0,84 (555 mph, 895 km/h)
- Tầm bay: 6.200 nmi (7.100 mi, 11.000 km)
- Thời gian bay: 150+ giờ [5]
- Trần bay: 45.000 ft (14.000 m)
- Tải trên cánh: 150 lb/ft² (730 kg/m²)
- Lực đẩy/trọng lượng: 0,26
Remove ads
Xem thêm
- Máy bay liên quan
- Máy bay tương tự
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads
