Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2020
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 2020 được tổ chức từ ngày 21 tháng 7 đến ngày 7 tháng 8 năm 2021 tại Nhật Bản.[1] Ngoài thành phố chủ nhà Thế vận hội là Tokyo, các trận đấu cũng được diễn ra ở Kashima, Saitama, Sapporo, Sendai và Yokohama.[2]
Remove ads
Các hiệp hội thành viên FIFA có thể cử các đội tuyển tham gia giải đấu. Không có giới hạn độ tuổi đối với các đội tuyển nữ, trong khi các đội tuyển nam bị giới hạn ở các cầu thủ từ 24 tuổi trở xuống (sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1997) cộng với 3 cầu thủ quá tuổi.[3] Giải đấu của nam kể từ năm 1992 thường giới hạn độ tuổi của các cầu thủ tham dự là U-23 tuổi, nhưng do Thế vận hội bị hoãn một năm, FIFA đã quyết định duy trì giới hạn cho các cầu thủ sinh từ sau ngày 1 tháng 1 năm 1997.[4] Vào tháng 6 năm 2020, FIFA đã phê duyệt việc sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) lần đầu tiên tại Thế vận hội.[5] Các đội chỉ được mang tối đa 18 vận động viên, tuy nhiên do đại dịch COVID-19, danh sách được phép bao gồm tối đa 22 vận động viên.[6]
Brasil là đương kim vô địch của nam. Đức là đương kim vô địch của nữ, nhưng không thể giành quyền tham dự sau khi để thua Thụy Điển tại tứ kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019.
Remove ads
Lịch thi đấu
G | Vòng bảng | ¼ | Tứ kết | ½ | Bán kết | B | Tranh huy chương đồng | F | Tranh huy chương vàng |
Địa điểm
Tổng cộng có sáu địa điểm đã được sử dụng:[2]
Remove ads
Vòng loại
Ủy ban tổ chức các giải đấu FIFA đã phê chuẩn việc phân bổ các suất tại cuộc họp vào ngày 14 tháng 9 năm 2017.[10]
Vòng loại nam
Ngoài quốc gia chủ nhà Nhật Bản, 15 đội tuyển khác từ sáu liên đoàn châu lục sẽ tham dự vòng chung kết.[10]
- ^1 Ngày và địa điểm của vòng chung kết khu vực đó (hoặc vòng cuối cùng của quá trình vòng loại); các giai đoạn vòng loại khác nhau có thể diễn ra trước đó ở nhiều địa điểm khác nhau.
Vòng loại nữ
Ngoài quốc gia chủ nhà Nhật Bản, 11 đội tuyển nữ quốc gia sẽ vượt qua vòng loại từ sáu liên đoàn châu lục riêng biệt.[10]
Lần đầu tiên, theo thỏa thuận giữa bốn hiệp hội bóng đá Anh Quốc (Anh, Bắc Ireland, Scotland và Wales), Vương quốc Liên hiệp Anh đã giành quyền tham dự Thế vận hội thông qua thành tích của Anh tại World Cup (một thủ tục đã được đội tuyển Anh Quốc sử dụng thành công trong môn khúc côn cầu trên cỏ và bóng bầu dục bảy người). Scotland cũng đã tham dự World Cup, nhưng theo thỏa thuận trong đó quốc gia có thứ hạng cao nhất được đề cử để thi đấu vì mục đích giành suất tham dự Thế vận hội, thành tích của họ đã không được tính đến.[18][19]
Remove ads
Các đội vượt qua vòng loại
Remove ads
Bốc thăm
Lễ bốc thăm cho các giải đấu nam và nữ được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 năm 2021 lúc 10:00 CEST (UTC+2), tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ.[20]
Giải đấu nam
16 đội tuyển chia thành bốn bảng bốn đội. Đội chủ nhà Nhật Bản mặc định được xếp vào nhóm hạt giống số 1 và được gán vào vị trí A1, trong khi các đội tuyển còn lại được xếp hạt giống vào các nhóm tuơng ứng dựa trên kết quả của họ trong năm kỳ Thế vận hội gần đây (các giải đấu gần đây nhất có trọng số lớn hơn) với điểm thưởng được trao cho các nhà vô địch liên đoàn. Không bảng nào có thể chứa nhiều hơn một đội tuyển từ mỗi liên đoàn.[21]
Bảng A
Bảng B
Bảng C
Bảng D
Vòng loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Tranh huy chương vàng | ||||||||
31 tháng 7 – Kashima | ||||||||||
![]() | 0(4) | |||||||||
3 tháng 8 – Saitama | ||||||||||
![]() | 0(2) | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
31 tháng 7 – Rifu | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 5 | |||||||||
7 tháng 8 – Yokohama | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
31 tháng 7 – Yokohama | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
![]() | 3 | |||||||||
3 tháng 8 – Kashima | ||||||||||
![]() | 6 | |||||||||
![]() | 0(1) | |||||||||
31 tháng 7 – Saitama | ||||||||||
![]() | 0(4) | Tranh huy chương đồng | ||||||||
![]() | 1 | |||||||||
6 tháng 8 – Saitama | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 3 | |||||||||
Remove ads
Giải đấu nữ
12 đội tuyển chia thành ba bảng bốn đội. Đội chủ nhà Nhật Bản mặc định được xếp vào nhóm hạt giống số 1 và được gán vào vị trí A1, trong khi các đội tuyển còn lại được xếp hạt giống vào các nhóm tuơng ứng dựa trên vị trí trong bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA vào tháng 3 năm 2020. Không bảng nào có thể chứa nhiều hơn một đội tuyển từ mỗi liên đoàn.[21][22]
Bảng E
Bảng F
Nguồn: Tokyo 2020 và FIFA
Bảng G
Nguồn: Tokyo 2020 và FIFA
Xếp hạng các đội đứng thứ ba
Vòng loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Tranh huy chương vàng | ||||||||
30 tháng 7 – Kashima | ||||||||||
![]() | 3 | |||||||||
2 tháng 8 – Yokohama | ||||||||||
![]() | 4 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
30 tháng 7 – Saitama | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 3 | |||||||||
6 tháng 8 – Yokohama | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||
30 tháng 7 – Yokohama | ||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||
![]() | 2(2) | |||||||||
2 tháng 8 – Kashima | ||||||||||
![]() | 2(4) | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
30 tháng 7 – Rifu | ||||||||||
![]() | 1 | Tranh huy chương đồng | ||||||||
![]() | 0(4) | |||||||||
5 tháng 8 – Kashima | ||||||||||
![]() | 0(3) | |||||||||
![]() | 3 | |||||||||
![]() | 4 | |||||||||
Remove ads
Danh sách huy chương
Bảng huy chương
Ghi chú
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads