Amlodipine

From Wikipedia, the free encyclopedia

Amlodipine

Amlodipin, được bán dưới tên thương hiệu Norvasc cùng với một số những tên thương mại khác, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh cao huyết áp và bệnh động mạch vành. [3] Dù không thường được khuyến cáo trong điều trị suy tim, amlodipine có thể được sử dụng nếu các loại thuốc khác không đủ cho bệnh cao huyết áp hoặc đau ngực liên quan đến tim.[4] Amlodipin được dùng bằng đường uống và có tác dụng sau ít nhất một ngày.[3]

Thông tin Nhanh Dữ liệu lâm sàng, Phát âm ...
Amlodipine
Thumb
Thumb
Dữ liệu lâm sàng
Phát âm/æmˈldɪˌpn/[1]
Tên thương mạiNorvasc, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa692044
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: C
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
    Dược đồ sử dụngQua đường miệng
    Nhóm thuốcCalci channel blocker
    Mã ATC
    Tình trạng pháp lý
    Tình trạng pháp lý
    • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
    Dữ liệu dược động học
    Sinh khả dụng64–90%
    Liên kết protein huyết tương93% [2]
    Chuyển hóa dược phẩmGan
    Chất chuyển hóaVarious inactive pyrimidine metabolites
    Bắt đầu tác dụngHighest availability 6–12 hours after oral dose
    Chu kỳ bán rã sinh học30–50 giờ
    Thời gian hoạt độngAt least 24 hours
    Bài tiếtnước tiểu
    Các định danh
    Tên IUPAC
    • (RS)-3-ethyl 5-methyl 2-[(2-aminoethoxy)methyl]-4-(2-chlorophenyl)-6-methyl-1,4-dihydropyridine-3,5-dicarboxylate
    Số đăng ký CAS
    PubChem CID
    IUPHAR/BPS
    DrugBank
    ChemSpider
    Định danh thành phần duy nhất
    KEGG
    ChEBI
    ChEMBL
    Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
    ECHA InfoCard100.102.428
    Dữ liệu hóa lý
    Công thức hóa họcC20H25ClN2O5
    Khối lượng phân tử408.879 g/mol
    Mẫu 3D (Jmol)
    Thủ đối tính hóa họcRacemic mixture
    SMILES
    • Clc1ccccc1C2C(=C(/N/C(=C2/C(=O)OCC)COCCN)C)\C(=O)OC
    Định danh hóa học quốc tế
    • InChI=1S/C20H25ClN2O5/c1-4-28-20(25)18-15(11-27-10-9-22)23-12(2)16(19(24)26-3)17(18)13-7-5-6-8-14(13)21/h5-8,17,23H,4,9-11,22H2,1-3H3 Y
    • Key:HTIQEAQVCYTUBX-UHFFFAOYSA-N Y
      (kiểm chứng)
    Đóng

    Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm sưng, cảm thấy mệt mỏi, đau bụngbuồn nôn.[3] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có như huyết áp thấp hoặc đau tim.[3] Mức độ ân toàn nếu sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú là không rõ ràng.[3] Khi được sử dụng bởi những người có vấn đề về gan, và ở người cao tuổi, liều nên được giảm xuống.[3] Amlodipin hoạt động một phần bằng cách tăng kích thước của động mạch.[3] Đây một thuốc chẹn kênh calci tác dụng kéo dài của loại dihydropyridine (DHP).[3]

    Amlodipine lần đầu tiên được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 và bắt đầu bán thương mại vào năm 1990.[5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[6] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[3] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là 0,003 USD đến 0,066 mỗi ngày đối với một liều thông thường vào năm 2015.[7] Tại Hoa Kỳ, chi phí cung cấp cho mỗi tháng là ít hơn $ 25.[8]

    Chú thích

    Wikiwand - on

    Seamless Wikipedia browsing. On steroids.