From Wikipedia, the free encyclopedia
Allanit là một khoáng vật silicat đảo kép nằm trong nhóm epidot có chứa một lượng nhất định các nguyên tố đất hiếm. Khoáng vật có mặt chủ yếu trong sét các trầm tích giàu sét bị biến chất và trong các đá mácma felsic. Nó có công thức tổng quát là A2M3Si3O12[OH] với A scó thể là các cation lớn như Ca2+, Sr2+, và các nguyên tố đất hiếm và M là Al3+, Fe3+, Mn3+, Fe2+, hoặc Mg2+[3].
Allanit | |
---|---|
Allanite from the Mt. Isa - Cloncurry area, Queensland, Australia (Scale at bottom is 1 in.) | |
Thông tin chung | |
Thể loại | khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | (Ce,Ca,Y,La)2(Al,Fe+3)3(SiO4)3(OH) |
Hệ tinh thể | đơn tà |
Nhóm không gian | đơn tà 2/m |
Ô đơn vị | a = 8,927 Å, b = 5,761 Å, c = 10,15 Å; β = 114,77°; Z = 2 |
Nhận dạng | |
Màu | nâu đến đen |
Dạng thường tinh thể | trụ tinh thể, tháp, hạt, khối |
Song tinh | Polysynthetic, phổ biến theo {100} |
Cát khai | không hoàn toàn đến kém |
Vết vỡ | vỏ sò |
Độ bền | giòn |
Độ cứng Mohs | 5,5 - 6 |
Ánh | thủy tinh, nhựa đến bán kim |
Màu vết vạch | xám |
Tính trong mờ | mờ đến đục |
Tỷ trọng riêng | 3,5 - 4,2 |
Thuộc tính quang | Hai trục (-) |
Chiết suất | nα = 1,715 - 1,791 nβ = 1,718 - 1,815 nγ = 1,733 - 1,822 |
Khúc xạ kép | δ = 0,018 - 0,031 |
Đa sắc | X = lục oliu nhạt, nâu đỏ; Y = nâu sẫm, vàng nâu; Z = nâu đỏ sẫm, nâu lục |
Góc 2V | đo đạc: 40° đến 80° |
Tán sắc | r > v; mạnh |
Các đặc điểm khác | có thể phóng xạ |
Tham chiếu | [1][2] |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.