From Wikipedia, the free encyclopedia
Alexandra Lowe Riley (sinh ngày 30 tháng 10 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người New Zealand sinh ra ở Mỹ, thi đấu ở vị trí hậu vệ cho Angel City tại National Women's Soccer League (NWSL), và đội tuyển bóng đá nữ New Zealand.[4]
Ali Riley năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Alexandra Lowe Riley[1] | ||
Ngày sinh | 30 tháng 10, 1987 [1] | ||
Nơi sinh | Los Angeles, California, Hoa Kỳ[2] | ||
Chiều cao | 1,64 m[1] | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Angel City | ||
Số áo | 5 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1998–2004 | Westside Breakers | ||
2004–2006 | Real So Cal | ||
Sự nghiệp cầu thủ đại học | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2009 | Stanford Cardinal | 83 | (7) |
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009 | Pali Blues | 7 | (0) |
2010 | FC Gold Pride | 23 | (0) |
2011 | Western New York Flash | 15 | (0) |
2012–2018 | Rosengård | 132 | (4) |
2018–2019 | Chelsea | 9 | (0) |
2019–2020 | Bayern Munich | 3 | (0) |
2020–2021 | Orlando Pride | 20 | (0) |
2020 | → Rosengård (cho mượn) | 17 | (1) |
2022– | Angel City | 33 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006 | U-20 New Zealand | 11 | (5) |
2007– | New Zealand | 155[3] | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 7 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 7 năm 2023 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.