From Wikipedia, the free encyclopedia
Abelia /əˈbiːliə/[1] là một chi thực vật trong họ Caprifoliaceae.[2] Khi hiểu rộng nhất, nó bao gồm cả Diabelia, Vesalea và Zabelia.[3][4][5]
Abelia | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Dipsacales |
Họ (familia) | Caprifoliaceae |
Phân họ (subfamilia) | Linnaeoideae |
Chi (genus) | Abelia R.Br., 1818 |
Loài điển hình | |
Abelia chinensis R.Br., 1818 | |
Các loài | |
Xem văn bản. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Năm 2013, trên cơ sở chứng cứ phát sinh chủng loài phân tử cho thấy nhánh Linnaea là đơn ngành nên Maarten Christenhusz đề xuất mở rộng chi Linnaea để bao gồm tất cả các loài thuộc các chi Diabelia, Dipelta, Kolkwitzia, Vesalea và Abelia (trừ tổ Zabelia).[6] Đề xuất này được một số nguồn thứ cấp chấp nhận, như Plants of the World Online (POWO).[7][8] Tuy nhiên, điều này bị phần lớn các tài liệu khoa học và thực vật chí sau đó từ chối và các tài liệu này vẫn duy trì các chi truyền thống, trên cơ sở các khác biệt về hình thái, sinh địa lý học và duy trì sự ổn định danh pháp.[2][9][10]
Cây bụi, lá sớm rụng hoặc bán thường xanh. Chồi mùa đông lộ ra, hình trứng-tròn, nhỏ, với vài cặp vảy. Lá mọc đối, hiếm khi vòng 3 hoặc 4, cuống lá ngắn với một đường liên cuống lá, không lá kèm. Mép lá nguyên đến có khía tai bèo hoặc khía răng cưa. Hoa ở nách lá, là chùy hoa, xim đơn hoặc đôi (hoa nở kế tiếp); các hoa đôi với 6 lá bắc (Abelia chinensis), hoa đơn có 4 lá bắc (A. uniflora và A. forrestii) ở gốc bầu nhụy; các lá bắc nhỏ và không đồng phát triển. Lá đài 2-5, tỏa rộng, thuôn dài hẹp, hình elip, bền. Tràng hoa 5 thùy, hình phễu hoặc hai môi, màu trắng, vàng, hồng hoặc đỏ. Ống tràng hoa lồi mặt bụng ở gốc chứa một tuyến mật hoa gồm các lông tuyến dày đặc. Nhị gồm 2 cặp so le, hợp sinh với ống tràng, không thò hoặc thò ra; bao phấn hướng trong. Bầu nhụy thuôn dài hẹp, 3 ngăn, 2 ngăn với 2 loạt noãn vô sinh, 1 ngăn có một noãn hữu sinh đơn lẻ; vòi nhụy hình chỉ; đầu nhụy hình đầu, màu trắng và có nhú. Quả là quả bế thuôn dài, giống da, chỏm với các lá đài bền. Hạt tựa hình trụ thuôn tròn, vỏ bọc có màng; nội nhũ nhiều thịt.[11]
Cây bụi lá sớm rụng, cao đến 4 m. Các cành có lông tơ, đôi khi nhẵn nhụi. Lá có độ biến động cao về hình dáng và kích thước, hình trứng, hình tròn, hoặc hình mũi mác, kích thước 1-8 × 0,5-3,5 cm, xa trục rậm lông tơ trắng ở gốc của gân giữa và các gân bên, gần trục lông tơ thưa thớt, đáy hình nêm, mép lá gần nguyên hoặc có răng cưa nhỏ, đỉnh tù đến nhọn. Hoa đơn mọc ở nách lá, đôi khi hơi hình chùy. Đài hoa gồm 2 lá đài thuôn dài đến hình elip, 10–15 mm, khoảng 1/3 chiều dài ống tràng. Tràng hoa màu trắng đến hồng tía, hai môi, 25–50 mm, lồi ở gốc ống tràng, 5 thùy, bên ngoài có lông tơ, bên trong lông nhung trên môi; môi trên 2 thùy; môi dưới 3 thùy, có râu và với các vết màu hình mắt lưới màu da cam. Nhị 4, gồm 2 cặp nhị so le; chỉ nhị hợp sinh một phần với ống tràng. Bầu nhụy có lông tơ, với 4 lá bắc hình trứng đến hình mũi mác ở gốc; vòi nhụy dài tương đương chiều dài ống tràng; đầu nhụy hình đầu. Quả bế 6–15 mm, có lông tơ, chỏm với 2 lá đài bền và hơi phình to. Ra hoa tháng 4-6, tạo quả tháng 8-10.[11]
Khi hiểu theo nghĩa hẹp, chi này bao gồm gồm khoảng 3-6 loài tự nhiên vài loài lai ghép.
Các loài và đồng nghĩa của loài từng được xếp vào chi Abelia nhưng hiện nay đã được chuyển sang chi khác bao gồm:[18]
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.