Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá trong nhà nữ quốc gia Việt Nam đại diện Việt Nam thi đấu Futsal quốc tế và được điều hành bởi liên đoàn bóng đá Việt Nam.
Hiệp hội | VFF (Việt Nam) | ||
---|---|---|---|
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên | Nguyễn Đình Hoàng | ||
Trợ lý HLV | Phạm Minh Giang | ||
Sân nhà | Nhiều | ||
Mã FIFA | VIE | ||
Xếp hạng FIFA | 11 2 (11 tháng 10 năm 2024)[1] | ||
Xếp hạng FIFA cao nhất | 11 (tháng 10 năm 2024) | ||
| |||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Việt Nam 4–4 Uzbekistan (27 tháng 10 năm 2007) | |||
Chiến thắng đậm nhất | |||
Philippines 0–10 Việt Nam (Nakhon Ratchasima, Thái Lan; 5 tháng 12 năm 2007) | |||
Thất bại đậm nhất | |||
Việt Nam 0–6 Nga (Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 8 tháng 11 năm 2024) | |||
Châu Á | |||
Số lần dự | 2 (Lần đầu vào năm 2015) | ||
Thành tích tốt nhất | Hạng 4 (2018) | ||
Đông Nam Á | |||
Số lần dự | 5 (Lần đầu vào năm 2007) | ||
Thành tích tốt nhất | Huy chương bạc (2007, 2011, 2013, 2017, 2021) |
Chuẩn bị cho Đại hội Thể thao trong nhà châu Á kỳ 2007 từ ngày 26 tháng 10 đến 3 tháng 11 tại Ma Cao, tuyển nữ futsal Việt Nam đã tập trung tại Trung tâm Thể thao Thành Long, Thành phố Hồ Chí Minh với 16 cầu thủ. Trong danh sách này có sự trở lại của các cựu binh của đội tuyển bóng đá nữ Việt Nam từng 3 lần đoạt Huy chương vàng SEA Games như Lưu Ngọc Mai, Phùng Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Hồng Phúc, Nguyễn Thị Hà. Đội có trận đấu quốc tế đầu tiên gặp Uzbekistan tại Ma Cao. Ở giải Asia Indoor Games 2007, đội cán đích ở vị tri thứ 4. Nữ futsal Việt Nam cũng tham dự thêm hai kỳ Đại hội Thể thao trong nhà châu Á vào năm 2009 và 2013, đều dừng bước từ vòng bảng [2]. Tại đấu trường khu vực Đông Nam Á, nữ Fulsal Việt Nam tham dự 3 kỳ Sea Games vào các năm 2007, 2011 và 2013, đều giành Huy chương bạc[3]. Với giải vô địch Futsal nữ Đông Nam Á, Việt Nam vô địch kỳ năm 2013 tổ chức tại Myanmar. Thua Thái Lan 2–5 trong trận đấu loại ngày 30 tháng 9 và thắng đối thủ trận chung kết 4–3 vào ngày 3 tháng 10 năm 2013. Đây là lần đầu tiên, futsal nữ Việt Nam nói riêng và futsal Việt Nam nói chung đánh bại Thái Lan để vô địch Đông Nam Á.[4]
Vị trí | Họ tên | Đơn vị chủ quản |
---|---|---|
Lãnh đội | Bùi Thị Hiền Lương | Tổng cục TDTT |
Huấn luyện viên | Trương Quốc Tuấn | Thái Sơn Nam |
Trợ lý huấn luyện viên | Phạm Minh Giang | Thái Sơn Nam |
Trợ lý huấn luyện viên | Trần Anh Vũ | Thái Sơn Nam |
Trợ lý huấn luyện viên | Huỳnh Thị Thanh Khiết | Trung tâm TDTT Quận 8 |
Trợ lý huấn luyện viên | Ngô Lê Bằng | Thái Sơn Nam |
Nhân viên y tế | Nguyễn Thị Toan | Trung tâm HLTTQG Hà Nội |
Danh sách tập trung đội tuyển Futsal nữ Quốc gia gồm 19 cầu thủ tập trung năm 2018.[6]
Số lần khoác áo và số bàn thắng cập nhật Năm 2018.
# | Vị trí | Cầu thủ | Ngày sinh và tuổi | Câu lạc bộ | ||
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Quách Thu Em | 30 tháng 1, 1995 (24 tuổi) | Quận 8 | |||
TM | Ngô Nguyễn Thùy Linh | 21 tháng 6, 1997 (22 tuổi) | Thái Nguyên | |||
TM | Trần Kim Ngân | 5 tháng 2, 1998 (21 tuổi) | Thái Nguyên | |||
HV | Đỗ Thị Nguyên | 10 tháng 9, 1993 (26 tuổi) | Hà Nam | |||
HV | Lê Thị Thùy Linh | 8 tháng 9, 1993 (26 tuổi) | District 8, HCM | |||
HV | Đỗ Thị Kim Thoa | 10 tháng 1, 1996 (23 tuổi) | District 8, HCM | |||
HV | Giang Thị Hoài Thanh | 26 tháng 5, 1999 (20 tuổi) | District 8, HCM | |||
TV | Nguyễn Thị Hạnh | 10 tháng 9, 1992 (27 tuổi) | District 8, HCM | |||
TV | Biện Thị Hằng | 9 tháng 8, 1997 (22 tuổi) | Hà Nội | |||
TV | Nguyễn Thị Châu | 18 tháng 6, 1998 (21 tuổi) | District 8, HCM | |||
TV | Lê Ngọc Thanh Thy | 22 tháng 11, 1999 (20 tuổi) | District 8, HCM | |||
TV | Võ Thị Thùy Trinh | 28 tháng 7, 1994 (25 tuổi) | Quận 8 | |||
TV | Hồ Thị Thu Hiền | 10 tháng 9, 1998 (21 tuổi) | Quận 8 | |||
TV | Nguyễn Thị Mỹ Anh | 25 tháng 4, 1997 (22 tuổi) | Quận 8 | |||
TĐ | Trịnh Nguyễn Thanh Hằng | 10 tháng 10, 1995 (24 tuổi) | District 8, HCM | |||
TĐ | Vũ Thị Huyền Linh | 25 tháng 2, 1997 (22 tuổi) | Hà Nam | |||
TĐ | Nguyễn Thị Thanh | 25 tháng 8, 1996 (23 tuổi) | Hà Nội | |||
TĐ | Nguyễn Thị Huế | 11 tháng 2, 1993 (26 tuổi) | Hà Nội | |||
TĐ | Bùi Thị Trang | 21 tháng 11, 1999 (20 tuổi) | Hà Nội |
Thắng Hoà Thua Huỷ
19 tháng 5, 2022 Sea Games Futsal nữ | Việt Nam | 1–2 | Thái Lan | Hà Nam, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
16:00 UTC+7 |
|
Patitta 25' Sasicha 28' |
Sân vận động: Nhà thi đấu thể thao tỉnh Hà Nam |
Danh hiệu vô địch giải Đông Nam Á năm 2013 tại Myanmar, huy chương bạc Sea Games trong cả bốn lần đã dự và hạng tư Asian Games 2007 là một số thống kê của đội.
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | Huấn luyện viên | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2007 | Á quân | 4 | 2 | 0 | 2 | 10 | 11 | Khumron Sumranphun | |
2011 | 5 | 3 | 0 | 2 | 16 | 8 | Trương Quốc Tuấn | ||
2013 | 5 | 2 | 1 | 2 | 13 | 15 | |||
2017 | 4 | 2 | 1 | 1 | 8 | 6 | Trương Quốc Tuấn | ||
2021 | 3 | 2 | 0 | 1 | 10 | 1 | |||
Tổng cộng | Á quân | 21 | 11 | 2 | 8 | 57 | 41 |
Năm | Kết quả | St | T | H | B | Bt | Bb | Huấn luyện viên | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2015 | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 5 | 9 | Trương Quốc Tuấn | |
2018 | Hạng tư | 6 | 4 | 1 | 1 | 13 | 7 | ||
Tổng cộng | Hạng tư | 9 | 4 | 1 | 4 | 18 | 16 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.