Remove ads

Đội U-21 Manchester United là đội bóng cao nhất của đội trẻ Manchester United mà trước đây gọi là đội dự bị của câu lạc bộ bóng đá này. Đội bóng đang thi đấu tại Họ chơi ở Premier League 2 thuộc cấp độ cao nhất của hệ thống giải Professional Development League. Tại giải đấu này, mỗi đội thi đấu hai lượt đi và về để tính điểm xếp hạng. Mỗi đội cho phép đăng ký ba cầu thủ và một thủ môn trên 23 tuổi trong mỗi trận đấu được quy định mới từ mùa giải 2016-17.

Thông tin Nhanh Tên đầy đủ, Biệt danh ...
Đội trẻ và Học viện Manchester United
Tên đầy đủĐội U-21 Manchester United
Biệt danhQuỷ Đỏ, United
Thành lậpNăm 1878 với tên gọi đội dự bị Newton Heath
SânLeigh Sports Village hoặc Old Trafford đối với U21 United
Aon Training Complex, Carrington đối với U18 United
Sức chứa12,000 (Leigh Sports Village)
Chủ sở hữuJoelAvram Glazer
Huấn luyện viênMark Dempsey (U-21)
Travis Binnion (U-18)
Giải đấuGiải bóng đá ngoại hạng Anh 2
2023–24Thứ 8
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Đóng

Giải đấu này ra đời năm 1999 với tên giải Premier Reserve League, khi đó Đội U21 Manchester United vô địch 5 lần (năm 2002, 2005, 2006, 2010 và 2012) và giải đấu này bị hủy bỏ trong năm 2012. Trong mùa giải 2012-13, Liên đoàn bóng đá Anh đã đổi tên giải đấu thành Barclays U21 Premier League và đội U21 Manchester United cũng vô địch ngay mùa giải đầu tiên. Hiện tại, Đội U21 Manchester United đang là nhà vô địch mùa giải 2015-16.[1] Đội bóng cũng tham gia vào giải Manchester Senior CupLancashire Senior Cup.

Huấn luyện viên hiện tại của đội U23 Manchester United là Ricky Sbragia nhằm thay thế cho Nicky ButtWarren Joyce đã chuyển sang dẫn dắt Wigan.

Từ tháng 11 năm 2008 đến tháng 8 năm 2013, đội thi đấu trên sân nhà của mình tại sân Moss Lane ở Altrincham, đó là sân nhà của Altrincham FC.[2]. Kể từ mùa giải U-21 Premier League 2013–14, đội bóng phần lớn chơi trên nhà đó là Sân vận động Salford City tại Barton-upon-Irwell.[2] Từ mùa bóng 2014-15, Đội chủ yếu thi đấu trên sân vận động Leigh Sports Village.[3] Rules quy định tại Premier League rằng ít nhất ba trận đấu trên sân nhà phải thi đấu trên sân vận động chính của câu lạc bộ đó là sân Old Trafford.[4]

Manchester United cũng có một đội U-18 nhưng chơi tại Barclays U18 Premier League thuộc Nhóm 2 và FA Youth Cup. Các cầu thủ dưới 18 tuổi sẽ chơi trên sân nhà ở sân tập AON, tại trung tâm huấn luyện Carrington.

Remove ads

Đội U23

Tính đến 1 tháng 9 2023[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Thêm thông tin Số, VT ...
Số VT Quốc gia Cầu thủ
35 TV Anh Tom Huddlestone (player-coach)
40 TM Cộng hòa Séc Radek Vítek
44 TV Anh Dan Gore
45 TM Bắc Ireland Dermot Mee
52 Anh Joe Hugill
53 HV Pháp Willy Kambwala
Số VT Quốc gia Cầu thủ
59 TV Na Uy Isak Hansen-Aarøen
61 Colombia Mateo Mejía
62 TV Anh Omari Forson
65 TV Anh Toby Collyer
66 HV Anh Rhys Bennett
Đóng

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Thêm thông tin Số, VT ...
Số VT Quốc gia Cầu thủ
42 HV Tây Ban Nha Álvaro Fernández (tại Granada đến 30 tháng 6 2024)[6]
48 HV Anh Will Fish (tại Hibernian đến 30 tháng 6 2024)[7]
56 Anh Charlie McNeill (tại Stevenage đến 30 tháng 6 2024)
Đóng

Lịch sử các huấn luyện viên

Thêm thông tin Nam, Tên ...
NamTên
1946–1964Wales Jimmy Murphy
1964–1969Anh Wilf McGuinness
1969–1970Anh John Aston, Sr.
1970–1971Anh Wilf McGuinness
1971–1974Anh Bill Foulkes
1974–1981Anh Jack Crompton
1981–1991Anh Brian Whitehouse
1991–2000Anh Pop Robson
Scotland Jimmy Ryan
2000–2001Anh Mike Phelan
2001–2002Scotland Brian McClair
2002Anh Mike Phelan
2002–2005Scotland Ricky Sbragia
2005–2006Scotland Brian McClair
2005–2006Hà Lan René Meulensteen
2006–2008Scotland Brian McClair
2008–2011Na Uy Ole Gunnar Solskjær
Anh Warren Joyce[8][9]
2011–2016Anh Warren Joyce[10]
2016–2017Anh Nicky Butt[11]
2017–2019Scotland Ricky Sbragia[12]
2019–2022Anh Neil Wood[13]
2022–hiện tạiAnh Mark Dempsey
Đóng

Danh hiệu

Remove ads

Học viện

Học viện Manchester United được thành lập từ năm 1998, một năm trước khi có giải đấu trẻ được tổ chức ở Anh năm 1999. Nhưng nguồn gốc của Học viện ra đời vào năm 1930 với tên gọi là câu lạc bộ Manchester United Junior Athletic (MUJAC). Học viện Manchester United là nơi đào tạo cầu thủ cho câu lạc bộ Manchester United với những tên tuổi lừng danh như Bobby Charlton, Ryan Giggs, Bill Foulkes, Paul ScholesGary Neville và làn sóng đào tạo cây nhà lá vườn tốt nhất dưới thời Alex Ferguson. Học viện tập luyện ở sân AON, trong khu tập luyện Carrington, một vùng đất có diện tích 340.000 m2, ở ngoại ô thành phố Manchester của Vương Quốc Anh.

Theo thống kê, Các đội trẻ Manchester United thành công nhất của bóng đá Anh, với chín cầu thủ lừng danh của bóng đá Anh (Duncan Edwards, Sir Bobby Charlton, George Best, Nobby Stiles, Mark Hughes, Ryan Giggs, Paul Scholes, David Beckham và Johnny Giles). Học viện Manchester United cũng có kỷ lục FA Youth Cup tốt nhất, chiến thắng trên 10 lần trong tổng số 14 lần tổ chức giải đấu này.

Học viện Manchester United bao gồm các đội có nhóm tuổi khác nhau, từ U-9 đến U-18. Đội U18 Manchester United hiện đang thi đấu ở giải Professional Development League với tên giải U18 Premier League ở nhóm phía Bắc và FA Youth Cup. Đội U-18 thường thi đấu giải Professional Development League vào lúc 11 giờ sáng vào các buổi sáng thứ bảy tại sân tập AON tại Carrington, trong khi đó giải FA Youth Cup thường được chơi ở một trong hai địa điểm đó là: sân Moss Lane của Altrincham (nơi đây được xem là sân nhà của đội U-18 Manchester United) hoặc sân nhà Old Trafford với sức chứa hơn 76.000 người, để phục vụ cho số lượng lớn người hâm mộ yêu mến Học viện.

Trong năm 2007, đội U-18 Manchester United vô địch giải đấu Champions Youth Cup 2007, một giải đấu vô địch thế giới dành cho các cầu thủ trẻ được UEFA tổ chức, U18 Manchester United đã xuất sắc đánh bại Juventus 1-0 trong trận chung kết được tổ chức tại Malaysia.

Các cầu thủ học viện hiện tại

Cập nhật đến ngày 22 tháng 7 năm 2017.[14]

Thêm thông tin Quốc gia, Cầu thủ ...
Quốc gia Cầu thủ Ngày sinh Vị trí Cấp độ Câu lạc bộ trước đây Đến United
2nd Year Scholars
Anh Tom Wooster 30 tháng 3, 2005 (19 tuổi) GK Từng trong đội hình U-15 Barnsley Tháng 7 2021
Anh Sam Murray 25 tháng 9, 2004 (20 tuổi) DF Từng trong đội hình U-15 Huddersfield Town Tháng 7 2021
Anh Marcus Lawrence 24 tháng 6, 2005 (19 tuổi) DF Tháng 7 2021
Ba Lan Maximillian Oyedele 7 tháng 11, 2004 (20 tuổi) DF Từng trong đội hình U-18 Tháng 7 2021
Anh Tyler Fredricson 23 tháng 2, 2005 (19 tuổi) DF Từng trong đội hình U-17 Tháng 7 2021
Anh Sonny Aljofree 9 tháng 12, 2004 (20 tuổi) DF Capped at Under-18 level July 2021
Anh Daniel Gore 26 tháng 9, 2004 (20 tuổi) MF Capped at Under-18 level July 2021
Anh Sam Mather 3 tháng 9, 2004 (20 tuổi) MF Capped at Under-18 level July 2021
Anh Ethan Ennis 11 tháng 12, 2004 (20 tuổi) FW Liverpool July 2021
1st Year Scholars
Anh Thomas Myles 17 tháng 11, 2005 (19 tuổi) GK July 2022
Anh Elyh Harrison 19 tháng 2, 2006 (18 tuổi) GK Stevenage July 2022
Anh James Nolan 2 tháng 10, 2005 (19 tuổi) DF Capped at Under-18 level July 2022
Anh Louis Jackson 18 tháng 9, 2005 (19 tuổi) DF Capped at Under-18 level July 2022
Scotland Jack Kingdon 16 tháng 11, 2005 (19 tuổi) DF Capped at Under-18 level July 2022
Anh Habeeb Ogunneye 12 tháng 11, 2005 (19 tuổi) DF Capped at Under-18 level July 2022
Anh Ethan Williams 14 tháng 11, 2005 (19 tuổi) MF Capped at Under-15 level Barnsley July 2022
Anh Jack Moorhouse 29 tháng 11, 2005 (19 tuổi) MF July 2022
Anh Ruben Curley 5 tháng 9, 2005 (19 tuổi) MF July 2022
Anh Finley McAllister 16 tháng 7, 2006 (18 tuổi) MF Capped at Under-17 level July 2022
Anh Malachi Sharpe 20 tháng 11, 2005 (19 tuổi) FW Capped at Under-18 level Derby County July 2022
Anh Ashton Missin 15 tháng 8, 2006 (18 tuổi) FW July 2022
Anh Ethan Wheatley 20 tháng 1, 2006 (18 tuổi) FW July 2022
Anh Adam Berry 9 tháng 1, 2006 (18 tuổi) FW July 2022
Đóng

Danh hiệu

Remove ads

Ban huấn luyện

  • Giám đốc Học viện: Nick Cox
  • Trưởng phòng Đào tạo: Mark Dempsey[18]
  • Trưởng phòng Hoạt động Học viện: Travis Binnion
  • Huấn luyện viên đội U21: Travis Binnion[19]
  • Trợ lý huấn luyện viên đội U21: Tom Huddlestone
  • Huấn luyện viên thủ môn Học viện: Tommy Lee
  • Huấn luyện viên thủ môn (U-9 đến U-16): Christopher Backhouse
  • Huấn luyện viên trưởng U18: Adam Lawrence[20]
  • Trợ lý Huấn luyện viên U18: Colin Little
  • Huấn luyện viên trưởng U16: Adam Lawrence[21]
  • Huấn luyện viên trưởng U12: Lee Unsworth[22]
  • Huấn luyện viên trưởng U10: Eamon Mulvey
  • Bác sĩ Học viện: Dr Tony Gill, Dr Dave Perry
  • Bác sĩ vật lý trị liệu Học viện cao cấp: Diane Ryding
  • Bác sĩ vật lý trị liệu Học viện: John DavinRichard Merron
Remove ads

Các (cựu) cầu thủ đội trẻ đáng chú ý

Sau đây là danh sách đầy đủ các cầu thủ đã và đang thi đấu ở cấp độ quốc tế (không nhất thiết thi đấu cho đất nước của họ sau khi sinh).[23]

Remove ads

Cầu thủ trẻ của năm

Trước năm 1990, một giải thưởng duy nhất được trao cho các cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải đó được ra đời trong năm 1982. Giữa năm 1982 đến năm 1985, giải thưởng này có tên là: "Cầu thủ trẻ của năm". Từ năm 1986 đến 1989, giải thưởng sau được đổi tên thành: "Denzil Haroun, Cầu thủ trẻ của năm" nhằm tri ân những đóng góp của Denzil Haroun, là một giám đốc của câu lạc bộ cũ và anh rể của cựu chủ tịch câu lạc bộ Louis Edwards.

Từ năm 1990, giải thưởng cá nhân được trao cho các cầu thủ tốt nhất của Học viện và đội dự bị trong một mùa giải. Giải thưởng "Cầu thủ trẻ của năm" được đặt theo tên của Jimmy Murphy, một trợ lý lâu năm của Sir Matt Busby, người đã qua đời vào năm 1989. Còn giải thưởng "Cầu thủ đội dự bị của năm" được đặt theo tên của Denzil Haroun.

Thêm thông tin Mùa giải, Supporters Club Cầu thủ trẻ của năm ...
Mùa giải Supporters Club
Cầu thủ trẻ của năm
1982–83Norman Whiteside
1983–84Mark Hughes
1984–85Mark Hughes
Đóng
Thêm thông tin Mùa giải, Denzil Haroun Cầu thủ trẻ của năm ...
Mùa giải Denzil Haroun
Cầu thủ trẻ của năm
1985–86Simon Ratcliffe
1986–87Gary Walsh
1987–88Lee Martin
1988–89Mark Robins
Đóng
Thêm thông tin Mùa giải, Jimmy Murphy Cầu thủ trẻ của năm ...
Mùa giải Jimmy Murphy
Cầu thủ trẻ của năm[24]
Denzil Haroun
Cầu thủ dự bị của năm [25]
1989–90Lee MartinMark Robins
1990–91Ryan GiggsJason Lydiate
1991–92Ryan GiggsBrian Carey
1992–93Paul ScholesColin McKee
1993–94Phil NevilleNicky Butt
1994–95Terry CookeKevin Pilkington
1995–96Ronnie WallworkMichael Appleton
1996–97John CurtisMichael Clegg
1997–98Wes BrownMichael Twiss
1998–99Wes BrownMark Wilson
1999–2000Bojan DjordjicJonathan Greening
2000–01Alan TateMichael Stewart
2001–02Paul TierneyJohn O'Shea
2002–03Ben CollettDarren Fletcher
2003–04Jonathan SpectorDavid Jones
2004–05Giuseppe RossiSylvan Ebanks-Blake
2005–06Darron GibsonGiuseppe Rossi
2006–07[26]Craig CathcartKieran Lee
2007–08[27]Danny WelbeckRichard Eckersley
2008–09[28]Federico MachedaJames Chester
2009–10Will Keane[24]Ritchie De Laet[25]
2010–11Ryan Tunnicliffe[29]Oliver Gill[30]
2011–12Mats Møller Dæhli[31]Michael Keane[32]
2012–13Ben Pearson[33]Adnan Januzaj[34]
2013–14James Wilson[35]Saidy Janko[36]
2014–15Axel Tuanzebe[37]Andreas Pereira[37]
2015–16Marcus Rashford[38]Cameron Borthwick-Jackson[39]
2016–17Angel Gomes[40]Axel Tuanzebe[41]
2017–18Tahith Chong[42]Demetri Mitchell[43]
2018–19Mason Greenwood[44]Tahith Chong[45]
2019–20Anthony Elanga[46]James Garner[47]
2020–21 Shola Shoretire[48] Hannibal Mejbri[49]
2021–22 Alejandro Garnacho[50] Álvaro Fernández[51]
2022–23 Kobbie Mainoo[52] Dan Gore[53]
Đóng
Remove ads

Tham khảo

Remove ads

Liên kết ngoài

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.

Remove ads